Đề và đáp án thi học sinh giỏi môn văn lớp 10 Hà Tĩnh 2019

Đề thi khối 11
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HÀ TĨNH

 

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

 

   (Đề thi có 01 trang, gồm 02 câu) 

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 10, 11 THPT

 NĂM HỌC 2018 – 2019

 

                 Môn thi: NGỮ VĂN – LỚP 10

Thời gian làm bài: 180 phút

 

Câu 1. (8,0 điểm)

Khi chúng ta chấp nhận giới hạn của mình, chúng ta đã vượt qua nó.

                                                                                       (Albert Einstein)

Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

 

Câu 2. (12,0 điểm)

Không gian trong ca dao chủ yếu là không gian trần thế, đời thường, bình dị, phiếm chỉ với những nhân vật chưa được cá thể hóa, mang tâm trạng, tình cảm chung của nhiều người.

(Dẫn theo Nguyễn Xuân Kính, Thi pháp ca dao, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007)

Bằng những hiểu biết về ca dao trữ tình Việt Nam, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

 

————————–Hết ————————-

 

         – Thí sinh không được sử dụng tài liệu;

         – Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.

 

Họ và tên thí sinh: ……………………………………….. Số báo danh: ………………………………..

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HÀ TĨNH

 

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 10, 11

NĂM HỌC 2018 – 2019

MÔN: NGỮ VĂN- LỚP 10

(Hướng dẫn chấm gồm có 04  trang)

 

Hướng dẫn chung

– Do đặc trưng của kỳ thi, giám khảo cần nắm vững được nội dung, yêu cầu của đề bài để đánh giá một cách tổng quát năng lực của thí sinh: năng lực hiểu biết, vận dụng, sáng tạo và khả năng tạo lập văn bản.

– Chủ động, vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, cân nhắc từng trường hợp cụ thể để cho điểm: nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản hoặc có những kiến giải một cách sáng tạo, thuyết phục thì Giám khảo vẫn có thể cho điểm tối đa; tránh việc đếm ý cho điểm.

– Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo, giàu chất văn, có lối tư duy phản biện; kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.

– Những bài mắc vào lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp và kiến thức thì tuỳ vào mức độ để cho điểm.

  1. Hướng dẫn cụ thể

 

Câu Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức Điểm
Câu 1 Suy nghĩ về ý kiến: Khi chúng ta chấp nhận giới hạn của mình, chúng ta đã vượt qua nó. 8.0
  Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh phải biết huy động vốn hiểu biết về đời sống và kĩ năng làm văn Nghị luận xã hội để hoàn chỉnh bài viết. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, lưu loát, không mắc lỗi chính tả và ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở vận dụng vốn hiểu biết về những vấn đề xã hội, con người và những quy luật cuộc sống, những giới hạn trong cuộc sống con người, cũng như những trải nghiệm của bản thân, thí sinh cần đảm bảo những ý cơ bản sau.

1. Giải thích ý kiến

– Giới hạn: Phạm vi, mức độ nhất định, không thể hoặc không được phép vượt qua.

– Chấp nhận: Đồng ý nhận điều được yêu cầu hoặc đề ra

– Vượt qua: Ra khỏi giới hạn

– Ý cả câu: Nhấn mạnh, đề cao việc con người nhận thức được những giới hạn trong cuộc sống. Khi con người chấp nhận một ngưỡng nào đó do con người tự đặt ra cho mình hoặc do cuộc sống đặt ra, con người đã chiến thắng được nó.

2.  Bình luận ý kiến

a. Cuộc sống có những giới hạn do chính con người tạo ra

– Những giới hạn thuộc phạm trù đạo đức

– Những giới hạn thuộc phạm vi pháp luật

– Những giới hạn thuộc phạm vi năng lực, khả năng của con người

b. Chấp nhận giới hạn là con người đã vượt qua nó

 Chấp nhận giới hạn là vượt qua được ảo tưởng, ngộ nhận về bản thân, biết thừa nhận phạm vi năng lực, khả năng của mình. Con người không chấp nhận giới hạn có nghĩa phải luôn luôn đối diện, ám ảnh bởi những trở ngại, rào cản, khó khăn khiến con người luôn mặc cảm mình kém cỏi, thất bại. Khi con người chấp nhận nó, con người dường như đã vượt qua hoặc quên nó đi, họ sẽ cảm thấy tự do và ý nghĩa cuộc sống.

Có những giới hạn bên ngoài và giới hạn bên trong, có những giới hạn hữu hình và giới hạn vô hình.Chấp nhận giới hạn bên ngoài, giới hạn hữu hình nghĩa là con người biết tuân thủ những luật lệ, trật tự xã hội đặt ra. Biết chấp nhận giới hạn bên trong, giới hạn vô hình nghĩa là con người biết nghiêm khắc với chính bản thân, biết tự trọng, biết xấu hổ, để không đánh mất chính mình. Con người biết đặt ra những giới hạn và chấp nhận nó như một lẽ thường cũng là con đường tốt nhất để trở thành con người chân chính.

– Con người vốn có nhiều khát vọng, tham vọng: tiền tài, quyền lực, danh vọng… Song thực tế điều kiện, khả năng của con người cũng có một ngưỡng nhất định. Do đó, biết giới hạn trong cuộc sống là biết đủ, biết bằng lòng với những gì mình có, cũng là cách con người có được hạnh phúc.

– Chấp nhận giới hạn là vượt qua được lối sống tùy tiện của cá nhân, tôn trọng cộng đồng, biểu hiện của lối sống văn hóa, văn minh.

– Phê phán những người sống tham vọng, phá vỡ những giới hạn thuộc phạm trù chuẩn mực đạo đức xã hội, chà đạp lên pháp luật.

– Giới hạn không chỉ được đặt ra với từng cá  nhân con người, mà còn được đặt ra đối với mỗi quốc gia dân tộc. Trong thời đại ngày nay, không chỉ đối với mỗi con người mà mỗi quốc gia dân tộc đều phải biết chấp nhận giới hạn hay phá vỡ giới hạn để hội nhập phát triển mà không đánh mất bản sắc.

c. Chấp nhận giới hạn đi đôi với việc biết phá vỡ giới hạn đúng lúc, đúng chỗ

– Không phải lúc nào cũng tuân thủ giới hạn, nhất là khi chúng là những yếu tố cũ kĩ, lạc hậu, đi ngược với xu thế tiến bộ chung của nhân loại cản trở sức sáng tạo của con người. Lúc này con người biết phá vỡ giới hạn là tiền đề dẫn đến thành công, thậm chí tạo nên những bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử nhân loại.

– Có những giới hạn trở thành định kiến tư tưởng, hoặc do thói quen xã hội hoặc do chính con người tự đặt ra để gò ép, ép buộc con người, biến con người trở thành những thứ công cụ, vô cảm, hành động theo những quy tắc, kỉ luật. Trong trường hợp đó, chấp nhận giới hạn nghĩa là hèn nhát, yếu đuối, nhu nhược. Nếu biết phá vỡ giới hạn ấy thìcon người mới được sống đúng nghĩa là chính mình, tự do với cá tính và sự khác biệt, có thêm bản lĩnh, vượt qua những nghịch cảnh, khó khăn..

– Sự phá vỡ giới hạn không có nghĩa là con người buông xuôi theo những cảm xúc, những khát khao mang tính bản năng, sống gấp, sống vội, đốt cháy mình trong một vài khoảnh khắc, không màng quá khứ, không tưởng đến tương lai, bỏ qua những chuẩn mực đạo đức, chà đạp lên pháp luật..

– Kể cả khi vượt qua giới hạn mà không đạt được thành công thì con người cũng có những trải nghiệm quý giá, trưởng thành hơn. Có những giới hạn là đường cùng, nhưng cũng có những giới hạn chỉ là ranh giới, điều quan trọng là con người có đủ sức mạnh để vượt qua.

d. Làm thế nào để nhận thức rõ lúc nào cần tuân thủ giới hạn, lúc nào cần vượt qua giới hạn

– Con người cần trang bị cho mình tri thức, bản lĩnh, kỹ năng sống…

– Một nền giáo dục khai phóng, một môi trường tự do, dân chủ, một cộng đồng đề cao giá trị con người.

3. Bài học nhận thức và hành động

– Giới hạn trong cuộc sống có nhiều loại, con người cần nhận thức rõ lúc nào  ở trong giới hạn, lúc nào vượt qua giới hạn. Bứt phá giới hạn đúng lúc là tiền đề quan trọng dẫn tới thành công.

– Giới hạn của người này không phải là giới hạn của người khác, không áp đặt giới hạn của người khác vào bản thân mình và ngược lại. Mọi giới hạn đều chỉ có ý nghĩa tương đối, có những giới hạn tại thời điểm này lại không còn là giới hạn ở thời điểm khác…

 

 

 

 

 

1.0

 

 

 

 

 

3,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

1,0

Câu 2 Bình luận nhận định: Không gian trong ca dao chủ yếu là không gian trần thế, đời thường, bình dị, phiếm chỉ với những nhân vật chưa được cá thể hóa, mang tâm trạng, tình cảm chung của nhiều người.

a. Về hình thức và kĩ năng:

– Biết vận dụng các thao tác lập luận để làm bài văn nghị luận văn học.

– Bài có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, có chất văn; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.

b. Về kiến thức:Trên cơ sở hiểu biết về nhận định của Nguyễn Xuân Kính về một đặc điểm của thi pháp ca dao, cụ thể là hai phương diện không gian nghệ thuật và nhân vật trữ tình trong ca dao trữ tình Việt Nam, thí sinh có nhiều cách triển khai khác nhau, nhưng cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:

1.Giải thích

– Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian, có thể kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng để diễn tả đời sống tình cảm, nội tâm của người bình dân.

– Không gian nghệ thuật là một phương diện của thi pháp văn học, nó là hình thức tồn tại của thế giới nghệ thuật, không có hình tượng nào không có không gian, không có một nhân vật nào không có một nền cảnh nào đó.

– Nhân vật trữ tình là chủ thể trực tiếp bộc lộ, giãi bày thể hiện nội tâm, cảm xúc, tâm trạng…

– Nhận định đề cập đến một đặc trưng thi pháp ca dao, đó là không gian đời thường, gắn bó gần gũi với cuộc sống lao động sinh hoạt hàng ngày của người bình dân Việt Nam xưa, ứng với không gian ấy, là những nhân vật trữ tình phiếm chỉ, mang tính phổ quát, đại diện cho những kiểu tâm trạng, cảm xúc…của đời sống nội tâm con người muôn thuở.

2. Bình luận

2.1. Đặc điểm không gian nghệ thuật trong ca dao

a. Các hình thức không gian của ca dao

– Không gian trần thế, đời thường gắn với làng quê, thân thuộc, gần gũi như mái đình, cây đa, bến nước, dòng sông, con đò…

– Không gian gắn với tên đất tên làng, với những địa danh của quê hương đất nước

– Không gian gắn với môi trường lao động, sản xuất…

-> Đó là những không gian mang tính chung chung, phiếm chỉ có thể phù hợp với nỗi lòng, trạng huống, hoàn cảnh…của nhiều đối tượng khác nhau.

b. Ý nghĩa

– Không gian nghệ thuật ấy thể hiện những đặc trưng hoàn cảnh ra đời của ca dao: nảy sinh từ cuộc sống lao động hàng ngày của người bình dân; gắn với những cuộc hát giao duyên của những đôi lứa…

– Không gian nghệ thuật thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người bình dân xưa: yêu và gắn bó với quê hương, đất nước; tâm hồn nghệ sĩ biết phát hiện những vẻ đẹp phong phú của thiên nhiên, của mảnh đất nơi mình sinh ra…;

-Không gian nghệ thuật thể hiện hồn quê, màu sắc dân tộc, tính chất thuần Việt của ca dao trữ tình, tạo nên những giá trị thẩm mĩ mang đặc trưng truyền thống, làm tiền đề cho sự phát triển của nền thơ ca trữ tình của dân tộc…

– Cùng một không gian, sắc cảnh, sự vật… nhưng có thể gắn với nhiều sắc thái tình cảm, cung bậc nội tâm khác nhau của con người, thể hiện những quan niệm, tư tưởng khác nhau của con người…Điều này thể hiện ở việc tồn tại các mô típ không gian: bến nước- con đò, thuyền- bến, muối- gừng, mái đình- cây đa…Rõ ràng có rất nhiều câu dao có sự lặp lại của những hình ảnh không gian này nhưng ở mỗi câu lại thể hiện những vẻ đẹp riêng biệt, độc đáo, khác biệt…

2.2. Nhân vật trữ tình trong ca dao

a. Một số đặc điểm nhân vật trữ tình trong ca dao

– Nhân vật trữ tình xuất hiện trong những không gian trần thế, bình dị, phiếm chỉ, họ là những người bình dân trong cuộc sống lao động, sinh hoạt hàng ngày với những vất vả, lo toan, những yêu thương, hờn giận, buồn tủi…

– Nhân vật trữ tình đồng thời là chủ thể sáng tạo của ca dao không phải là một nhân vật cá biệt cụ thể mà là mà nhân vật phiếm chỉ, đại diện cho một kiểu người, kiểu thân phận, kiểu tâm trạng…Ví dụ: kiểu người phụ nữ bé nhỏ, tội nghiệp là nạn nhân của chế độ phong kiến bất công; kiểu chàng trai, cô gái lỡ duyên, bi kịch trong tình yêu; những người chồng, người vợ nghĩa tình sâu nặng; những người nông dân chân lấm tay bùn, nghèo đói nhưng lạc quan,hóm hỉnh,…

b. Ý nghĩa

Tính phiếm chỉ của nhân vật trữ tình thể hiện một đặc điểm của ca dao nói riêng và văn học dân gian nói chung, đó là tính tập thể. Ca dao cũng như các thể loại văn học dân gian khác, nó được ra đời từ môi trường diễn xướng và không phải là sản phẩm của cá thể riêng lẻ mà là của nhân dân lao động qua nhiều thế hệ. Nó được gọt giũa, sáng tạo, trau chuốt thêm qua nhiều thế hệ để trở nên hoàn thiện, đẹp đẽ như bây giờ.

– Nhân vật trữ tình với các nét tâm trạng tâm lý, sắc thái cảm xúc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất, nhân cách… của người bình dân Việt Nam. Ca dao trở thành thơ của vạn nhà, là tấm gương soi tâm hồn dân tộc chính là vì vậy.

– Nhiều hình tượng nhân vật trong ca dao trở thành điển hình của kiểu nhân vật trữ tình dân gian, tạo nên đặc trưng giá trị thẩm mĩ mang đậm bản sắc dân tộc, trở thành chủ đề, chất liệu sáng tác cho nền thơ trữ tình Việt Nam…

– Thế giới cảm xúc nội tâm vô cùng phong phú tinh vi, cũng đầy bí ẩn nên ca dao không những khái quát được những kiểu dạng, mô tip tâm lý chung, phổ biến nhất mà còn diễn tả, gọi tên được những trạng thái xúc cảm mong manh, mơ hồ trong tâm hồn con người, ứng với các tình huống cụ thể của cuộc sống con người. Điều này làm nên tính khái quát nhưng cũng rất cụ thể, sinh động của tâm trạng nhân vật trữ tình trong ca dao.

3. Luận, mở rộng

– Không gian nghệ thuật trong ca dao không chỉ là bối cảnh, phông nền để nhân vật xuất hiện mà có khi còn hiện lên như những khách thể thẩm mĩ với những vẻ đẹp tự nhiên, sinh động được những người nghệ sĩ bình dân khám phá, phát hiện…

– Không gian không chỉ phản ánh thế giới hiện thực, môi trường hoàn cảnh sống mà còn là không gian tâm tưởng tưởng tượng, phi hiện thực được sáng tạo nhằm thể hiện một quan niệm, tình cảm nào đó của nhân dân…

– Mặc dù tồn tại những kiểu tâm trạng, cảm xúc chung chung, phổ biến nhưng với tài năng, sự sáng tạo, tài hoa của người nghệ sĩ bình dân, nên ca dao vẫn tồn tại nhiều vẻ đẹp độc đáo riêng biệt. Ví dụ có hàng trăm câu ca dao diễn tả những trạng thái tâm lý rất quen thuộc phổ quát như nỗi tương tư, hay tỏ tình trong tình yêu, nhưng câu nào cũng có vẻ đẹp riêng, không trộn lẫn…

– Mỗi không gian nghệ thuật ứng với một kiểu nhân vật khác nhau. Không gian nghệ thuật trần thế, bình dị gắn với nhân vật là những người lao động bình dân, chân lấm tay bùn; không gian phiếm chỉ ứng với nhân vật chưa được cá thể hóa, mang tình cảm, tâm trạng chung của nhiều người…

Lưu ý:

– Thí sinh cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc nêu quan điểm, lí lẽ với việc phân tích dẫn chứng để làm nổi bật vấn đề.

-Thí sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau, miễn là đáp ứng được những nội dung cơ bản của đề ra.

 

 

12,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,0

 

 

 

 

 

 

 

3,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *