Dự án KHXH hành vi Giải pháp góp phần tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du

Sáng kiến kinh nghiệm

Giải pháp góp phần tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du

MỤC LỤC

  1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
  2. CÂU HỎI, GIẢ THUYẾT, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.. 1
  3. 1. Câu hỏi nghiên cứu. 1
  4. 2. Giả thuyết nghiên cứu. 2
  5. Mục tiêu nghiên cứu. 2
  6. Đối tượng nghiên cứu. 2

III. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.. 2

  1. 1. Cơ sở lí luận. 2
  2. 2. Các khái niệm chính. 3
  3. 3. Thực trạng chung ở các trường học. 5
  4. 4. Nguyên nhân. 6

4.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về nhà trường. 7

4.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về gia đình. 8

4.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về xã hội 9

4.4. Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân học sinh. 9

  1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 10
  2. Quy trình tiến hành. 10
  3. Phương pháp nghiên cứu. 10

2.1. Phương pháp luận nghiên cứu. 10

2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến. 11

2.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu. 11

2.4. Phương pháp quan sát 11

2.5. Phương pháp thực nghiệm.. 11

2.6. Phương pháp thống kê, phân loại 11

  1. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.. 11
  2. 1. Khảo sát thực trạng. 11
  3. 2. Khảo sát một số nguyên nhân 14

2.1. Ảnh hưởng tâm lý giữa học sinh vùng phát triển và học sinh vùng còn phát triển chậm, giữa học sinh lớp chọn và học sinh lớp thường. 14

2.2. Ảnh hưởng mức độ hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào nghề nghiệp của bố mẹ  14

2.3. Ảnh hưởng hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào dân tộc và mục tiêu học tập của học sinh. 15

2.4. Sự ảnh hưởng đến mức độ hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào giờ dạy của giáo viên và nội dung bài học. 15

2.5. Sự ảnh hưởng đến mức độ hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào mạng xã hôi và các mối quan hệ bạn bè và áp lực thi cử. 15

  1. Giải pháp góp phần tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông. 16

3.1. Giải pháp chung. 16

3.2. Giải pháp hành động thực tiễn từ nhóm nghiên cứu. 21

  1. KẾT LUẬN.. 35

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 36

 

 LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả khảo sát và thực nghiệm đề tài: “Giải pháp góp phần tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông, nhóm tác giả xin được trân trọng cảm ơn Bộ giáo dục – đào tạo đã tổ chức cuộc thi sáng tạo KHKT để nhóm chúng em được tham gia trải nghiệm. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi của Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh Đăk Nông; Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn Du, quý phụ huynh, quý thầy cô giáo và các bạn học sinh trên địa bàn huyện Đăk Mil. Chúng em rất biết ơn về sự giúp đỡ này. Đặc biệt, chúng em muốn gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến thầy Nguyễn Kim San – giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn trường THPT Nguyễn Du, người đã trực tiếp hướng dẫn chúng em trong quá trình thực hiện đề tài này. Từ những học sinh chưa từng biết đến nghiên cứu khoa học, giờ đây chúng em đã dần làm quen và cảm thấy hứng thú thực sự trong việc nghiên cứu khoa học. Sự thành công của đề tài là lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất mà chúng em muốn dâng tặng đến các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ chúng em. Vì đề tài được thực hiện trong thời gian có hạn do đó không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô, bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm nghiên cứu

Nguyễn Thị Lệ Quyên

Hà Văn Dũng

. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao. Ở con người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí. Hạnh phúc gắn liền với quan niệm về niềm vui trong cuộc sống. Với học sinh chúng em, hạnh phúc trước hết là được sự yêu thương của bố mẹ và người thân, được trưởng thành trong một lớp học, ngôi trường hạnh phúc – được học tập, được vui chơi, được chia sẻ, được thấu hiểu, được yêu thương và tôn trọng. Với các thầy cô giáo, hạnh phúc là được truyền đạt được kiến thức, đào tạo được các thế hệ học trò vừa ngoan, vừa giỏi. Nhưng thực tế thì sao?

Thực trạng hiện nay, hàng loạt câu chuyện không vui xuất hiện trong học đường vừa qua: tỉ lệ stress học đường tăng nhanh chóng, bạo lực học đường đáng báo động, mất an toàn,…tất cả những điều đó được phản ánh thường xuyên qua các kênh truyền thông, là một điều nhức nhối trong xã hội nói chung và  nền giáo dục nói riêng. Câu hỏi lớn đặt ra lúc này là: Làm thế nào để mỗi ngày học sinh đến trường, đến lớp là một ngày vui, thầy cô giáo đến trường mỗi ngày là một niềm hạnh phúc, quan hệ thầy trò là động lực để học sinh vươn tới tri thức?

Xây dựng trường học hạnh phúc là việc làm cấp thiết cần được các nhà giáo dục quan tâm lúc này. Nhưng để xây dựng được một ngôi trường hạnh phúc thì trước hết cần xây dựng được những mô hình lớp học hạnh phúc. Khi có nhiều lớp học hạnh phúc sẽ là tiền đề hình thành và xây dựng cả một trường học hạnh phúc. Từ lý luận và thực tiễn trên trên, chúng em chọn đề tài: “Giải pháp góp phần tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông để nghiên cứu.

Đề tài này là vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học xã hội – hành vi. Nếu đề tài áp dụng thành công, sẽ mang giá trị làm lợi về kinh tế, tâm lý đối với nhà trường và xã hội. Người được hưởng lợi nhiều nhất chính là bản thân học sinh. Các bạn học sinh tiếp nhận tốt hơn với môi trường giáo dục, nâng cao chất lượng học tập. Đề tài nhằm đưa ra các biện pháp tích cực để xây dựng lớp học, trường học hạnh phúc giúp học sinh xóa bỏ sự tự ti, nhàm chán mà yêu thích lớp học, ngôi trường của mình. Lớp học hạnh phúc sẽ là cơ hội để các bạn học sinh được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ và hình thành những phẩm chất và năng lực để chuẩn bị hành trang vào tương lai. Đồng thời,  dự án còn góp phần giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Đề tài sẽ được nhân rộng tới nhiều lớp, nhiều trường học để tất cả học sinh đều cảm nhận đúng với khẩu hiệu: “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”!

II. CÂU HỎI, GIẢ THUYẾT, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1. Câu hỏi nghiên cứu

Chúng em đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp góp phần tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông. Chúng em đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:

Thế nào là lớp học hạnh phúc? Trường học hạnh phúc là gì?

–  Thực trạng công tác xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc tại ttrường THPT Nguyễn Du hiện nay ra sao?

Đặt trong bối cảnh thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt trong việc phòng chống dịch Covid – 19 hiện nay, việc xây dựng lớp học hạnh phúc có ý nghĩa thiết thực như thế nào?

–  Để xây dựng lớp học hạnh phúc hiện nay cần có những giải pháp gì?

2. Giả thuyết nghiên cứu

Thực hiện đề tài này tại trường học sẽ làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh, thầy cô, gia đình và phụ huynh đối với việc xây dựng lớp học hạnh phúc tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Du, tỉnh Đăk Nông để mỗi ngày đến trường là một niềm vui, mỗi giây phút ở lớp là một giây phút hạnh phúc.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Chúng em nghiên cứu đề tài này nhằm hướng tới các mục đích thực tế:

          – Đưa ra một góc nhìn tương đối toàn diện về lớp học hạnh phúc tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông.

– Khảo sát về thực trạng xây dựng lớp học hạnh phúc tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông.

– Phân tích nguyên nhân dẫn tới một số bạn cảm thấy đến trường là một áp lực.

– Đề xuất các giải pháp nhằm:

+ Xây dựng được mô hình  lớp học hạnh phúc để mỗi học sinh đến trường luôn cảm nhận được tình yêu thương và háo hức đến trường: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.

+  Giúp tình thầy trò, tình bạn thêm gắn bó, yêu thương.

+ Giúp các bạn học sinh – hế hệ trẻ tương lai  hình thành những giá trị về phẩm chất và năng lực tích cực để trở thành những công dân tốt sống có ích cho xã hội.

Đề tài có tính thực tế cao và có khả năng được mở rộng nhằm tác động theo hướng đại chúng. Đề tài có khả năng được mở rộng nhằm định hướng cho cộng đồng nói chung, học sinh trung học phổ thông nói riêng trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc giúp các bạn học sinh cảm thấy hào hứng và vui tươi khi đến trường. Đồng thời đề tài có thể đóng vai trò tài liệu tham khảo để giải quyết các vấn đề khác tương tự.

4. Đối tượng nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp góp phần tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông.

– Học sinh trường THPT Nguyễn Du nói chung, học sinh lớp 11a2 năm học 2022 – 2023 nói riêng.

III. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lí luận

Niềm vui là biểu hiện cảm xúc mô tả các trạng thái tinh thần của con người như sự trải nghiệm tích cực, thú vị… Nó bao gồm nhiều trạng thái tinh thần tương đồng, cụ thể hơn như hạnh phúc, hưởng thụ, phấn khích. Niềm vui có lẽ đối với mỗi người là không giống nhau. Niềm vui sẽ đem lại cho chúng ta cảm giác hân hoan, vui vẻ. Khi có được tâm trạng tốt, mỗi công việc đều sẽ được hoàn thành dễ dàng và tốt đẹp hơn. Niềm vui cũng đem lại những suy nghĩ tích cực giúp giải tỏa những áp lực trong học tập cũng như cuộc sống hàng ngày. Hiện nay, mô hình lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc đã và đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị đưa vào trong các trường học. Đây là một trong những vấn đề mang tính thời sự cao, thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, các chuyên gia, các tổ chức trong nước và quốc tế mà ngay cả các em học sinh – sinh viên, các bậc cha mẹ, các thầy cô giáo. Tuy nhiên, để nó trở thành một hoạt động phổ biến trong trường học thì đòi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không chỉ các nhà tham vấn mà còn của toàn xã hội.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc nhưng thực trạng hiện nay các mô hình lớp học hạnh phúc chưa được nghiên cứu kĩ lưỡng hoặc việc triển khai còn mang nặng tính hình thức, chưa thực sự hiệu quả. Những mô hình xây dựng trường học hạnh phúc chủ yếu vẫn chỉ làm dựa trên lý thuyết, chưa thiết thực, chưa đủ điều kiện đáp ứng được những nhu cầu của học sinh trong nhà trường và chưa phù hợp với từng địa phương.

Để nó trở thành một hoạt động phổ biến trong trường học đòi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không chỉ các nhà tham vấn mà còn của toàn xã hội.

Vì vậy, theo chúng em để xây dựng được trường học hạnh phúc thì cần phải xây dựng được mô hình lớp học hạnh phúc. Khi có nhiều lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên ngôi trường hạnh phúc. Vì vậy, chúng em đã nghiên cứu và tiến hành dự án: “Giải pháp góp phần tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông.

2. Các khái niệm chính

* Khái niệm hạnh phúc

“Hạnh phúc là cảm xúc vui sướng, hài lòng của con người trong cuộc sống khi được đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu cầu vật chất và tinh thần”. Hạnh phúc cá nhân gắn liền với hạnh phúc của xã hội, không có hạnh phúc riêng lẻ.

– Hạnh phúc của học sinh trung học rất đơn giản và có thể thực hiện được như:

+ Luôn cố gắng và đạt được kết quả cao trong học tập không phụ lòng ông bà cha mẹ.

+ Luôn được sự động viên, khen ngợi của mọi người về thành tích học tập cũng như hành động, cư xử của mình.

+  Được sống và học tập trong một môi trường thân thiện, gia đình, người thân tạo điều kiện vật chất, tinh thần trong khả năng hiện có phục vụ cho học tập và rèn luyện.

+ Được thầy cô và bạn bè yêu mến, tôn trọng, được tiếp thu kiến thức tiên tiến của nhân loại và vận dụng nó vào đời sống, làm hành trang cho bản thân. Được chia sẻ với mọi người về những điều mà mình biết, được khẳng định và trải nghiệm….

+ Hạnh phúc cá nhân gắn liền với hạnh phúc xã hội.

* Các tiêu chí của “Trường học hạnh phúc

UNESCO xác định 22 tiêu chí để tạo ra những gì họ xem là Trường học hạnh phúc. 22 tiêu chí này xoay quanh 3 chữ P. Chữ P đầu tiên là People (con người), gồm các yếu tố: tình bạn và các mối quan hệ trong cộng đồng nhà trường, thái độ tích cực của giáo viên, tôn trọng sự đa dạng và khác biệt của các cá nhân, sự tích cực và hợp tác giữa các thành viên trong nhà trường, điều kiện làm việc của giáo viên, kỹ năng và năng lực của giáo viên. Chữ P thứ hai là Process (Hệ thống), bao gồm các yếu tố như: khối lượng công việc hợp lý và công bằng, tinh thần hợp tác và làm việc nhóm, phương pháp giảng dạy và học tập hấp dẫn, học tập tự do, sáng tạo… Đây là các quy trình, chính sách, hoạt động được thiết kế để vận hành ngôi trường một cách hợp lý. Chữ P thứ ba là Place (Môi trường), bao gồm các yếu tố như: môi trường học tập thân thiện, an toàn, không gian xanh…

Theo cách dễ hiểu nhất, trường học hạnh phúc là một ngày đến trường, giáo viên, học sinh đều cảm thấy là một ngày vui và thực sự ý nghĩa. Vì thế, nhiệm vụ của thầy cô giáo không chỉ đơn giản là lên lớp với những bài giảng trong sách vở và những vận dụng thực tế, mà còn là làm thế nào để học sinh thấy được ngôi trường của mình trở thành một nơi thú vị.

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định có ba yếu tố cốt lõi trong một trường học hạnh phúc, đó là: Yêu thương, an toàn và tôn trọng.

Thứ nhất là tình yêu thương: Trường học hạnh phúc là nơi mà cả thầy cô, phụ huynh và học sinh đều cảm thấy hạnh phúc. Đó là nơi mà các thầy cô tìm được niềm đam mê, nhiệt huyết giảng dạy của mình. Họ tích cực đưa ra các phương pháp dạy học chủ động, sáng tạo, luôn hỗ trợ, giúp đỡ học trò của mình trong quá trình học tập, thiết lập được mối quan hệ thân thiết, gắn bó và chia sẻ với học sinh. Trường học hạnh phúc là nơi học sinh cảm thấy có hứng thú với những giờ học, không có áp lực, căng thẳng, mệt mỏi, được thỏa sức vui đùa, hòa đồng với bạn bè. Đối với phụ huynh, một trường học hạnh phúc là nơi họ muốn gửi gắm con em mình, để cho chúng được phát triển tốt nhất, nơi họ có thể tin tưởng giao phó tương lai của con em mình.

Thứ hai là sự an toàn: Trường học hạnh phúc là nơi không có bạo lực học đường, không có tình trạng gây gỗ, xích mích, xô xát đánh nhau giữa học sinh, những tai nạn đáng tiếc như bỏ nhà đi, tự tử vì áp lực học tập.

Thứ ba là sự tôn trọng: Một ngôi trường được xem là hạnh phúc khi ở đó không có những hành vi, lời lẽ vi phạm đạo đức xã hội, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của nhà giáo. Đặc biệt, đó là nơi phải biết tôn trọng sự khác biệt, không áp đặt một cá nhân lên cái chung của tập thể.

Xây dựng một lớp học, trường học hạnh phúc sẽ giúp các bạn học sinh có một môi trường học tập tốt nhất. Các bạn sẽ cảm thấy vui vẻ và hứng thú với việc đến trường hằng ngày, với những môn học, những bài giảng. Niềm đam mê vào tạo hứng thú trong học tập rất quan trọng đến kết quả học tập của học sinh. Nó giúp các em có thêm động lực, sự chủ động và tích cực, và không ngừng sáng tạo ra những giá trị mới, tiếp thu được những bài học mới. Đồng thời, việc học sinh có hứng thú với môn học sẽ giúp thầy cô có thêm động lực giảng dạy và sáng tạo những phương pháp dạy học mới để các em hứng thú với môn học hơn nữa.

* Trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc

Nghĩa của cụm từ  “Trường học hạnh phúc” có thể hiểu là nơi không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh.

Một cách dễ hiểu nhất, “Trường học hạnh phúc” là nơi thầy cô, học sinh cũng như phụ huynh đều cảm thấy hạnh phúc trong quá trình dạy và học. Là nơi tình yêu thương giữa các nhà giáo, giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau được trân trọng và bồi đắp hàng ngày. Ngoài ra, “Trường học hạnh phúc” phải là nơi an toàn cho các hoạt động dạy và học của thầy trò, không tồn tại cách hành xử bạo lực, không diễn ra các hành vi phi đạo đức. Bên cạnh truyền thụ kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học sinh, trường còn chú trọng giáo dục bồi đắp tâm hồn đẹp cho các em. Mọi xúc cảm riêng biệt, cá tính sáng tạo của thầy và trò phải luôn được tôn trọng, không bị áp đặt một cách máy móc, rập khuôn theo phương cách giáo dục xưa cũ lỗi thời, lạc hậu.

 Trường học hạnh phúc là nơi giúp giáo viên và học sinh hình thành và duy trì các trạng thái cảm xúc tích cực. Trong trường hoc hạnh phúc, mỗi lớp học sẽ tạo nên một môi trường học đường mà ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc.

Lớp học hạnh phúc là điểm đến mà mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi đến có những hứng thú, có niềm vui, có sự mong chờ, có rung cảm… Lớp học hạnh phúc là nơi có thể cảm nhận được sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu được thỏa mãn…

TIÊU CHÍ XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC CỦA HỌC SINH
 

AN TOÀN

1.     Không bị bắt nạt hoặc xảy ra tai nạn thương tích.
2.     Không bị xúc phạm.
3.     Không gian lớp học thoáng mát, sạch, đẹp.
 

 

YÊU THƯƠNG

4.     Được thầy cô yêu quý, tin tưởng.
5.     Bạn bè luôn quan tâm, giúp đỡ nhau.
6.     Không phải chịu áp lực điểm số.
7.     Luôn cảm thấy vui vẻ khi đến lớp.
8.     Được nghe lời khen và khích lệ nhiều hơn từ thầy cô.
 

TÔN TRỌNG

9.     Được trình bày ý kiến, quan điểm.
10.  Không bị kì thị, cô lập và tẩy chay.
11.  Được phát triển năng khiếu, sở thích.
12.  Thầy cô và bạn bè ghi nhận sự cố gắng của bản thân.

* HS đến trường như thế nào là hạnh phúc? Có thể quy thành một mệnh đề “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Cần khẳng định không quá lý tưởng đến mức vui mà không nhớ hay không hiểu nhiệm vụ, thay vào đó là thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động, tích cực với sự thoải mái, khao khát, cố gắng tích cực nhất. Bên cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có rung động, có động lực khi đến lớp.

3. Thực trạng chung ở các trường học

Một thực trạng hiện nay còn xảy ra trong học đường, đó là việc mất an toàn khi đến trường, bạo lực học đường, còn thấy những cái chết thương tâm khi học sinh bị bỏ quên trên xe hay chết do cây đổ, cổng trường đổ và  những tai nạn, rủi ro khác xảy ra… Những cuộc chạy đua vào trường điểm khiến nhiều phụ huynh gây áp lực học tập cho con và tạo ra tiêu cực trong thi cử như một số kì thi vừa qua mà báo chí đã nêu. Nhiều những cuộc chạy đua chóng mặt trong các kì thi và đăng ký chọn trường của học sinh cũng đã làm nhức nhối dư luận xã hội. Đặc biệt là hành vi bạo lực trẻ mầm non vẫn còn tồn tại… Tất cả những lý do đó có thể biến thành động cơ để thay đổi cho trường học cần thay đổi, xây dựng một trường học hạnh phúc đúng nghĩa.

* Kết luận: Đây là vấn đề vẫn mang tính thời sự cần đưa ra các giải pháp cụ thể.

4. Nguyên nhân một bộ phận học sinh trường THPT Nguyên Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông không cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc khi đến lớp, đến trường

Trong thực tế, có không ít học sinh chưa cảm nhận được niềm vui trong học tập. Những năm gần đây, tỉ lệ bỏ học của học sinh trên cả nước vẫn ở mức đáng lo ngại. Nguyên nhân của tình trạng này hầu như đều liên quan đến tâm lý chán học, sợ học.

Trên các phương tiện thông tin đại chúng liên tục cập nhật những tin tức, hình ảnh, video về các vấn nạn khiến các bậc phụ huynh, nhà trường và xã hội phải quan tâm lo lắng như nạn bạo lực học đường, ma túy học đường, yêu sớm tuổi học đường, nghiện game online, nghiện facebook… Hầu hết học sinh vướng vào những vấn nạn đó đều là những học sinh có tâm lý không thích học, không tìm thấy niềm vui trong học tập.

Đặc biệt, một số trường hợp học sinh sợ hãi đến trường, áp lực về điểm số trong học tập đến mức ám ảnh, trở nên trầm cảm, rối loạn tâm lý. Câu chuyện nhảy lầu tử tự của một nam sinh lớp 10 tại một trường THPT ở Thành phố Hồ Chí Minh vừa qua đã khiến biết bao người phải đau lòng. Chỉ vì áp lực học tập, áp lực do gia đình quá kì vọng mà bản thân không đáp ứng được nên bạn nam sinh đó đã rơi vào trạng thái trầm cảm, không kiểm soát được cảm xúc của mình, dẫn đến hành động tiêu cực. Đó không phải là trường hợp duy nhất, mới đây nhất vào tháng 3 năm 2021: một học sinh 13 tuổi ở Long An ngộ độc thuốc trừ sâu do áp lực từ học tập, bạn bè, bé gái đó đã rơi vào trạng thái trầm cảm, không kiểm soát được cảm xúc của mình, dẫn đến hành động tiêu cực uống thuốc trừ sâu để tự tử…Còn nhiều trường hợp đau lòng khác nữa. Chỉ cần gõ vào dòng chữ “Học sinh tự tử vì áp lực” trên thanh tìm kiếm mạng xã hội, gần 800.000 kết quả được đưa ra chưa đầy 1 giây. Hàng loạt bài báo với tiêu đề: “Báo động học sinh chịu áp lực dẫn đến tự tử”, “Học sinh trầm cảm vì điểm số… Theo một nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc tại Việt Nam, áp lực học tập là một trong những nguyên nhân khiến trẻ em Việt Nam rối loạn về sức khỏe tinh thần. Hiện tượng những đứa trẻ bị trầm cảm, lo âu, rối loạn cảm xúc vì học đang có chiều hướng gia tăng. Tất cả học sinh trong những trường hợp trên đều không hề cảm nhận được niềm vui trong học tập.

 

Học sinh có nguy cơ trầm cảm vì áp lực cuộc sống,

trong đó có áp lực học tập (Tranh minh họa)

Khảo sát và quan sát tại trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông, chúng em nhận thấy đa số các bạn đều có được niềm vui khi đến trường. Nhất là cảm thấy vui vẻ trong quan hệ với bạn bè, thầy cô giáo. Tại đây, các bạn được học tập, vui chơi trong một môi trường an toàn, thân thiện; được tôn trọng và được khẳng định mình. Thậm chí, một số trường hợp học sinh khuyết tật cũng cảm thấy hạnh phúc vì được hòa nhập. Bằng chứng là các bạn rất tích cực đi học, chấp hành tốt nội quy trường lớp, những buổi thi cử, khảo sát, cũng muốn được tham gia để được đến trường.

Tuy nhiên, còn không ít học sinh không có hứng thú trong học tập, thậm chí có bạn có tâm lý sợ học, chán học. Vì thế mỗi khi kiểm tra đánh giá đều cảm thấy lo lắng, sợ hãi. Những bạn chán học, phải đi học vì bị gia đình ép buộc nên không có tâm thế chủ động, tự giác trong học tập. Các bạn thường trốn học, bỏ tiết nên kiến thức hổng khuyết, lực học ngày càng sa sút. Thực trạng trên rất đáng báo động bởi nó ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục của nhà trường.

Với tâm lý không thích học, chán học, không tìm thấy niềm vui, hạnh phúc thì các bạn học sinh sẽ khó phát huy được tính chủ động, tích cực, tự giác trong học tập. Mọi nỗ lực của thầy cô, mọi cố gắng của gia đình đều không đem lại hiệu quả. Chính vì thế, tạo dựng niềm vui trong học tập cho học sinh góp phần xây dựng trường học hạnh phúc hiện nay đang là mục tiêu mà các trường phổ thông hướng đến. Trong quá trình tìm hiểu nhóm nghiên cứu chúng em đã tìm thấy rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này tuy nhiên ta có thể tập trung trong 4 nhóm nguyên nhân sau:

4.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về nhà trường

Trường học từ lâu đã được coi là “thế giới kì diệu” đối với trẻ thơ. Bởi nơi đây, học sinh được khám phá và chiếm lĩnh kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại, được mở rộng tầm nhìn, được khai thông trí tuệ. Trường học còn là nơi kết nối những mối quan hệ xã hội tốt đẹp, nhân văn; là nơi ươm mầm và chắp cánh ước mơ, trang bị kiến thức, kĩ năng, tạo hành trang vững chắc cho mỗi học sinh để đến khi rời khỏi ghế nhà trường có thể tự tin vững bước vào đời. Tuy nhiên, nơi có thể đem đến cảm nhận niềm vui cho học sinh cũng là nơi có nhiều yếu tố tác động tiêu cực đến tâm lý của học sinh. Về phía nhà trường có những nguyên nhân cơ bản sau:

– Hiện nay, do chương trình giáo dục nặng nề, nhiều trường còn nặng về dạy kiến thức mà ít tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế và giáo dục kĩ năng khiến học sinh học quá tải. Phải học nhiều, từ mệt mỏi rất dễ dẫn đến trạng thái chán nản, mất dần hứng thú.

– Bên cạnh đó, áp lực về chất lượng, thi đua trong giáo dục cũng dẫn đến nhiều thầy cô giao việc quá nhiều cho học sinh, khiến các bạn thấy việc học trở nên nặng nề, vất vả.

– Nhiều học sinh mất hứng thú ở một số môn học, hổng kiến thức, chán học còn là do một bộ phận thầy cô giáo hiện nay chưa có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy, chưa nắm bắt được nhu cầu học tập của học sinh khiến giờ học không có sức hấp dẫn, chưa thỏa mãn nhu cầu học tập. Hoặc một số thầy cô còn chưa thân thiện, gần gũi với học sinh. Khoảng cách giữa thầy và trò cũng là nguyên nhân khiến học sinh không yêu mến thầy cô và chán ghét cả môn học.

Khối lượng kiến thức quá nhiều khiến học sinh mệt mỏi,

mất dần hứng thú học tập. (Tranh minh họa)

– Nhiều học sinh mất hứng thú ở một số môn học, hổng kiến thức, chán học còn là do một bộ phận giáo viên hiện nay chưa có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy, chưa nắm bắt được nhu cầu học tập của học sinh khiến giờ học không có sức hấp dẫn, chưa thỏa mãn nhu cầu học tập. Hoặc một số giáo viên còn chưa thân thiện, gần gũi với học sinh. Khoảng cách giữa thầy và trò cũng là nguyên nhân khiến học sinh không yêu mến thầy cô và chán ghét cả môn học.

– Ngoài ra, sự mất an toàn trong môi trường học đường cũng là nguyên nhân gây tâm lí bất an cho cả phụ huynh và học sinh.

4.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về gia đình

Cũng như nhà trường, gia đình cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động học tập của học sinh. Nhiều phụ huynh quan tâm sát sao đến việc học tập của con cái. Biết động viên, khích lệ và uốn nắn kịp thời khiến học sinh có nhận thức đúng đắn về động cơ học tập. Tuy nhiên không ít gia đình vì mải mê làm kinh tế hoặc vì một vài lý do khác mà thiếu sự quan tâm tới con cái. Không quản lý, đôn đốc con cái trong việc học hành để các bạn tự do buông thả, khiến các bạn mất đi mục tiêu phương hướng và sự hứng thú trong học tập. Hoặc nhiều khi cha mẹ ít chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của con cái trong học tập không tháo gỡ được khó khăn dẫn đến chán học, sợ học.

Ngược lại, có những gia đình quá quan tâm hoặc quan tâm không đúng cách, vô tình đã tạo áp lực, gánh nặng cho con cái. Nhiều bậc cha mẹ lấy thành tích học tập của con làm thứ trang sức cho mình để có thể hãnh diện với mọi người. Lúc nào họ cũng áp đặt, ép buộc con cái phải học tập quá sức của mình. Có những bạn thích tham gia hoạt động văn nghệ của trường, lớp; thích học đàn, học múa; thích chơi thể thao… nhưng bố mẹ không cho phép vì muốn dành thời gian để học những môn phục vụ cho thành tích trong những đợt kiểm tra, khảo sát. Có những bạn năng lực có hạn, học tập rất vất vả nhưng bố mẹ ép học ngày đêm để hơn chúng hơn bạn… Có những bạn đạt được yêu cầu, sự kì vọng của bố mẹ nhưng phần lớn luôn trong trạng thái phải mệt mỏi vì cố gắng, không cảm nhận được niềm hạnh phúc, niềm vui thực sự. Nhưng cũng có những bạn không đáp ứng nổi còn có xu hướng đi ngược lại sự kì vọng của gia đình, tỏ ra đối phó, thậm chí có tư tưởng chống đối, chán học, bỏ học. Đặc biệt, có những trường hợp đáng buồn vì áp lực mà mắc phải chứng rối loạn về tâm lý dẫn đến những hành động tiêu cực như đã trình bày trong phần thực trạng ở trên.

Sự kì vọng quá lớn của gia đình chính là gánh nặng đối với con cái

4.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về xã hội

Giáo dục là mối quan tâm và sự ưu tiên hàng đầu mà xã hội dành cho học sinh. Tuy nhiên hiện nay, việc học tập của học sinh cũng bị tác động bởi những tiêu cực trong xã hội. Hiện nay tình trạng tệ nạn xã hội tràn lan, nhiều kênh thông tin không được kiểm soát, nhiều sản phẩm văn hóa không lành mạnh chính là mối nguy cơ cám dỗ đối với học sinh, nhất là lứa tuổi học sinh THPT đang ở độ tuổi thích tìm tòi, ưa khám khá và luôn hành động theo cảm tính. Chỉ cần tiếp xúc với những tiêu cực đó, học sinh rất dễ mất đi niềm vui, hứng thú trong học tập mà chuyển sang “nghiện” những thứ “văn hóa” này.

 

Học sinh hiện nay luôn bị cám dỗ bởi mạng xã hội và các thiết bị điện tử.

4.4. Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân học sinh

          Trong các nhóm nguyên nhân thì đây là nguyên nhân chủ quan, tâm lý thích hay không thích, vui vẻ hay không vui vẻ được quyết định bởi chính chủ thể của nó chứ không phải ai khác. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan khiến học sinh không vui vẻ, không hứng thú trong học tập:

– Trước hết, do học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học. Các bạn chưa hiểu được rằng học tập là “để biết, để làm và để chung sống”, học tập là con đường thuận lợi nhất để đi đến thành công trong cuộc sống sau này. Hàng ngày các bạn đến trường, tham gia học tập như một phản xạ có điều kiện, như một thói quen. Chính vì thế rất nhiều bạn học sinh không biết rằng được đến trường, được học tập là một niềm vui.

– Bên cạnh đó, nhiều bạn học sinh chưa xác định được mục tiêu học tập nên không có kế hoạch học tập cho mình. Không có mục tiêu phấn đấu, học sinh sẽ không thể có được cảm giác hạnh phúc của người đạt được mục tiêu.

– Đặc biệt, một bộ phận học sinh ham chơi, đua đòi, thích thể hiện rất dễ bị cám dỗ trước những tiêu cực từ xã hội. Từ đó trở nên lơ là học tập, chán học, ham chơi.

– Cuối cùng, cũng không thể không kể đến nguyên nhân ở một số học sinh vốn dĩ có tố chất kém, không thể tiếp thu được kiến thức cho dù là đơn giản. Những bạn đó thực tế chưa từng thấy vui vẻ, toại nguyện khi học tập. Thậm chí còn sống khép mình, luôn mặc cảm, tự ti vì tâm lý thua kém bạn bè.

Trên đây là những nguyên nhân tác động tiêu cực đến cảm nhận niềm vui của học sinh trong học tập. Phân tích đầy đủ nguyên nhân chính là cơ sở để nhóm nghiên cứu chúng em tiến tới đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm mang lại hứng thú học tập cho các bạn học sinh, đem đến niềm vui cho các bạn trong quá trình tham gia các hoạt động học tập.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Quy trình tiến hành

Để thực hiện đề tài một cách khoa học, trước khi tiến hành viết bài báo cáo nhóm tác giả đã có các kế hoạch cụ thể như sau:

TT Kế hoạch nghiên cứu Thời gian Ghi chú
1 Hình thành ý tưởng, tên đề tài 6/9/2022  
2 Xác định mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phương pháp nghiên cứu 6/9/2022  
3 Lập kế hoạch nghiên cứu 9/9/2022  
4 -Nghiên cứu tài liệu, xây dựng cơ sở lí luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu

-Thực hiện các khảo sát, phỏng vấn và thống kê.

– Nghiên cứu, phân tích nhận thức về lớp học hạnh phúc của học sinh THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.

9/9/2022 – 18/9/202  
5 -Viết đề cương chi tiết. 19/10/2022  
6 Thiết kế và thực hiện chương trình hành động thực tiễn để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho mọi người về mô hình lớp học hạnh phúc tại trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mik tỉnh Đăk Nông. 19/10/2022 – tháng    12/2022  

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử vào nghiên cứu đề tài, nhóm nghiên cứu mong muốn tìm hiểu, phân tích và giải thích lý do một bộ phận học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông cảm thấy không hạnh phúc khi đến lớp, đến trường, tìm hiểu sự tác động của xã hội sẽ là nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức giúp các bạn vượt qua những ảnh hưởng tiêu cực của áp lực khi đến trường để biến mội ngày đến trường là một niềm vui.

2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến

Cuộc nghiên cứu được tiến hành chọn mẫu với số lượng là 450 bạn học sinh thuộc 3 khối 10, 11, 12 của  trường: THPT Nguyễn Du – huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông. Nội dung tiến hành trưng cầu ý kiến xoay quanh vấn đề nhận thức về lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc và các tác nhân gây ảnh hưởng đến trạng thái không hạnh phúc khi đến trường, đến lớp của các bạn. Ở phương pháp này nhóm nghiên cứu thực hiện tuần tự 5 bước:

Bước 1: Xác định mẫu điều tra

Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra

Bước 3: Điều tra thử

Bước 4: Chuẩn lại phiếu điều tra

Bước 5: Thực hiện điều tra và thu thập dữ liệu online.

2.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu

Mục đích phỏng vấn là tìm kiếm thêm những thông tin định tính liên quan đến quan điểm đánh giá về việ một bộ phận học sinh trường THPT Nguyễn Du cảm thấy không hạnh phúc khi đến trường và những nguyên nhân dẫn tới hiện trạng đó mà bảng hỏi chưa trả lời được. Đối tượng phỏng vấn: Học sinh thuộc cả 3 khối 10, 11, 12 (Cả nam và nữ), phỏng vấn cha mẹ học sinh, phỏng vấn giáo viên giảng dạy và chủ nhiệm. Số lượng phỏng vấn: 20 phỏng vấn chuyên sâu cho các bạn học sinh thuộc 3 khối THPT; 06 phỏng vấn sâu cho cha mẹ học sinh; 05 phỏng vấn cho giáo viên.

2.4. Phương pháp quan sát

Phương pháp quan sát được áp dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, giúp nhóm tác giả có thể nắm bắt được một số thông tin sơ bộ tại địa bàn nghiên cứu. thông qua các tri giác trực tiếp để thu thập thông tin cần thiết liên quan đến đề tài, những hành động, biểu hiện bên ngoài của học sinh trong việc bị ảnh hưởng tiêu cực dẫn đến hiện tượng không cảm thấy hạnh phúc khi đến trường, đến lớp.

2.5. Phương pháp thực nghiệm

Đề tài đã tiến hành thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm nhỏ kéo dài hơn một tháng với 01 buổi nói chuyện chuyên đề với chủ đề “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”; Lập trang Fanpage “ Chung ta xây dựng lớp học hạnh phúcnhằm tác động vào các bạn học sinh thuộc các lớp 10, 11, 12 trường THPT Nguyễn Du; Ra mắt cuốn “Cẩm nang hướng dẫn kỹ năng xây dựng lớp học hạnh phúc” và phát về các đơn vị lớp; Tổ chức cuộc thi “gửi lời yêu thương nhân ngày 20.10”; Tổ chức cuộc thi “Viết lời tri ân thầy cô nhân ngày 20.11”.

Kết thúc chương trình hành động, nhóm tác giả sẽ tổng hợp lại những thay đổi về quan điểm, nhận thức cũng như tình hình thực tế của các bạn.

2.6. Phương pháp thống kê, phân loại

Đưa ra những con số chính xác về những ảnh hưởng tiêu cực khi các bạn học sinh không cảm thấy hạnh phúc khi đến trường, đến lớp tại trường THPT Nguyễn Du qua việc thống kê phiếu khảo sát.

V. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

1. Khảo sát thực trạng về mức độ hạnh phúc của học sinh khi đến lớp của học sinh trường THPT Nguyễn Du huyên Đăk Mil tỉnh Đặk Nông

* Thực trạng về mức độ hạnh phúc của học sinh khi đến lớp

Qua khảo sát đối  tượng học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Dăk Mil, chúng em đã tiến hành khảo sát về mức độ hài lòng của 980 học sinh ở cả 3 khối về thực trạng lớp học vào tháng 09/2022 để dựa vào đó đưa ra nhận định ban đầu về mức độ hạnh phúc của học sinh. Chúng em đã thu được kết quả như sau:

STT Thực trạng lớp học Mức độ
Không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng
1 Thầy cô luôn thân thiện, lắng nghe và quan tâm tới học sinh. 17% 28% 55%
2 Thầy cô tương tác với hs trong dạy học 25% 13% 62%
3 Không bị xúc phạm tới thân thể và nhân phẩm 16% 19% 65%
4  Cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại 18% 37% 45%
5 Không gian trường, lớp xanh, sạch, đẹp 14% 47% 39%
6 Mức độ an toàn khi đến lớp 13% 28% 59%
7 Bạn bè luôn quan tâm, thấu hiểu và giúp đỡ nhau. 07% 15% 78%
8 Điều kiện phát triển bản thân 15% 23% 62%
9 Không bị kì thị về sự khác biệt của bản thân 24% 28% 48%
10 Áp lực từ sự kì vọng của cha mẹ 15% 34% 51%

Bảng khảo sát về mức độ đánh giá thực trạng của lớp học

tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu.

Dựa vào bảng khảo sát trên và kết hợp với phỏng vấn điều tra, chúng em thấy rằng mức độ không hài lòng của học sinh ở một số thực trạng lớp học còn cao. 7% bạn cho rằng bạn bè trong lớp chưa thực sự quan tâm, thấu hiểu và giúp đỡ nhau. Tỉ lệ này đã thể hiện mối quan hệ bạn bè trong lớp vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra giải pháp tháo gỡ. Điều đáng lo ngại khi có tới 16% bạn không hài lòng khi đánh giá về mức độ xúc phạm tới thân thể và nhân phẩm. Đối với học sinh, những lời chê bai của thầy cô hoặc bạn bè cũng để lại những cảm xúc tiêu cực. Tình trạng bị cô lập, tẩy chay vẫn diễn ra trong một số lớp học. Cảm nhận về thầy cô có kết quả tới 25% bạn cho rằng thầy cô chưa tương tác nhiều với học sinh trong giờ học. Hoặc chỉ một số bạn học sinh khá giỏi được bày tỏ ý kiến trước lớp còn đa số học sinh chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ động dẫn tới tâm lý ỷ lại vào các bạn giỏi hơn trong các hoạt động nhóm. 17% bạn không hài lòng khi cho rằng thầy cô chưa thực sự quan tâm, lắng nghe và tôn trọng học sinh. Giáo viên vẫn còn tâm lý áp đặt, chưa thực sự lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của học sinh. 15% bạn không hài lòng khi cho rằng bản thân chưa có điều kiện để phát triển năng khiếu, sở thích. Đó là do chương trình học còn nặng về kiến thức văn hoá, ít giờ ngoại khoá, năng khiếu. Các câu lạc bộ sinh hoạt chưa đều đặn, cơ sở vật chất chưa đồng bộ. Ngoài ra, thực trạng không hài lòng khi có tới 15% bạn cho rằng đang bị chịu áp lực từ sự kì vọng quá lớn của cha mẹ. Chính điều này sẽ tạo nên tâm lý lo lắng, mệt mỏi khi đến lớp, đến trường….Thực trạng về cơ sở vật chất, mức độ an toàn, sự tôn trọng về sự khác biệt cũng là vấn đề khiến học sinh chưa cảm thấy hài lòng khi đến lớp. Từ kết quả phân tích những thực trạng trên sẽ giúp cho chúng em đánh giá đúng thực trạng dẫn tới những cảm xúc tiêu cực của học sinh,. Từ đó tìm ra giải pháp thiết thức để khắc phục và giúp mỗi bạn học sinh cảm thấy hài lòng, vui vẻ và hạnh phúc hơn khi đến lớp, tới trường.

 

* Mức độ hạnh phúc của học sinh ở các khối lớp

Kết quả khảo sát về mức độ hạnh phúc của học sinh khi bắt đầu dự án.

Qua trưng cầu ý kiến bằng phương pháp phỏng vấn, nhóm khảo sát nhận thấy có sự khác biệt của học sinh về tâm lý cảm thấy hạnh phúc khi đến lớp. Khi khảo sát 780 học sinh của các khối lớp khi bắt đầu dự án, học sinh khối 10 chưa bao giờ hạnh phúc khi đến lớp là 5,7%, khối 11 là 3,7%, khối 12 là 4,6%. Thực trạng học sinh hiếm khi thấy hạnh phúc của khối 10 là 38,1%, khối 11 là 32%, khối 12 là 34,5. Thực trạng học sinh thỉnh thoảng hạnh phúc của khối 10 là 45,9%, khối 11 là 47,3%, khối 12 là 44,6%. Thực trạng học sinh thường xuyên hạnh phúc của khối 10 là 10,3%, khối 11 là 17%, khối 12 là 16,5%.

* Khảo sát thực trạng học sinh không cảm thấy hạnh phúc trong quá trình học tập

Thực trạng học sinh không cảm thấy hạnh phúc trong quá trình học tập

Qua biểu đồ trên, thực trạng học sinh không cảm thấy hạnh phúc diễn ra ở các học sinh có nhiều biểu hiện khác nhau. Học sinh chưa tích cực thảo luận nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất 30%. Học sinh chưa tích cực xây dựng bài 29%, học sinh chưa chuẩn bị bài trước khi đến lớp chiếm 16%, học sinh nói chuyện riêng trong giờ 15%. Tỉ lệ học sinh đi học muộn là 5%, tỉ lệ học sinh ngủ trong lớp chiếm 3%, sử dụng điện thoại chiếm 2%.

2. Khảo sát một số nguyên nhân dẫn đến mức độ hưởng đến hạnh phúc của học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông

2.1. Ảnh hưởng tâm lý giữa học sinh vùng phát triển và học sinh vùng còn phát triển chậm, giữa học sinh lớp chọn và học sinh lớp thường

Biểu đồ 3: Mức độ hạnh phúc của các HS vùng kinh tế phát triển và HS ở các vùng kinh tế còn phát triển chậm

Biểu đồ 4: Mức độ hạnh phúc của các học sinh ở lớp chọn và lớp thường

Mức độ hạnh phúc của học sinh ở vùng kinh tế phát triển và học sinh ở các vùng kinh tế còn phát triển chậm, giữa học sinh lớp chọn và lớp thường có sự chênh lệch đáng kể. Qua trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi, kết quả thu được như biểu đồ 3 và 4 như sau: tỉ lệ học sinh ở vùng kinh tế phát triển cảm thấy hạnh phúc khi đến lớp chiếm 65%, học sinh ở các vùng kinh tế còn phát triển chậm là 35%. Học sinh ở lớp chọn 85%, học sinh ở lớp thường là 15%.

2.2. Ảnh hưởng mức độ hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào nghề nghiệp của bố mẹ

Mức độ hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào nghề nghiệp của bố mẹ

Qua phỏng vấn sâu, thực trạng học sinh cảm thấy hạnh phúc khi có bố mẹ làm CB,CNVC chiếm 77,8%, học sinh có bố mẹ làm công nhân là 47,4%, học sinh có bố mẹ làm nghề dịch vụ là 30%, học sinh có bố mẹ làm nông dân chiếm 40%, học sinh có bố mẹ làm nghề khác chiếm 55%.

Như vây, có thể thấy rằng sự buông lỏng của cha mẹ đối với việc học tập của con thường có 3 nguyên nhân chính. (1) Có thể là do các bậc cha mẹ mưu sinh. (2) Có thể là do trình độ nhận thức của cha mẹ. (3) Có thể là do sự buông lỏng của cha mẹ khiến con mình rơi vào tình trạng chán nản khi tới trường.

2.3. Ảnh hưởng hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào dân tộc và mục tiêu học tập của học sinh

Biểu đồ 6: Mức độ hạnh phúc của học sinh giữa các dân tộc Biểu đồ 7: Mức độ hạnh phúc của HS phụ thuộc vào mục tiêu học tập

Qua khảo sát, chúng em thấy rằng sự ảnh hưởng hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào dân tộc và mục tiêu học tập có sự chênh lệch rõ rêt. Những học sinh là dân tộc kinh cảm thấy hạnh phúc khi đến lớp là 85%, học sinh là các dân tộc khác là 15%. Học sinh chỉ thi TNTHPT là 35%, học sinh thi vào các trường ĐH, CĐ chiếm 65%.

2.4. Sự ảnh hưởng đến mức độ hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào giờ dạy của giáo viên và nội dung bài học

  Biểu đồ 8: Mức độ hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào vào giờ dạy của giáo viên và nội dung bài học

Qua khảo sát, phương pháp giảng dạy của thầy cô đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới hạnh phúc của học sinh khi tới lớp là nhiều nhất chiếm 35%. Nội dung bài học chiếm 27 %, sự tương tác giữa thầy cô và học là 22%. Bên cạnh đó, các môn học cũng tác động tới thái độ học tập của các em chiếm tỉ lệ thấp nhất 16%.

2.5. Sự ảnh hưởng đến mức độ hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào mạng xã hôi và các mối quan hệ bạn bè và áp lực thi cử

Biểu đồ 9: Sự ảnh hưởng đến mức độ hạnh phúc của học sinh phụ thuộc vào mạng xã hôi và các mối quan hệ bạn bè

-Học sinh thường xuyên sử dụng mạng xã hội 30,6%

-Học sinh có mối quan hệ khác giới trên tình bạn 35,8

-Áp lực thi cử 33,6%

Qua khảo sát các phiếu, ý thức học tập của một bộ phận học sinh chưa cao dẫn tới mức độ cảm thấy hạnh phúc khác nhau. Học sinh thường xuyên sử dụng mạng xã hội 30,6%, học sinh có mối quan hệ khác giới trên tình bạn 35,8, áp lực thi cử 33,6%

Từ kết quả trên cho thấy, học sinh cảm thấy hạnh phúc biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau động cơ học tập chưa rõ ràng, đến trường chỉ vì bố mẹ. Học sinh đến trường vì bị thú vui lôi kéo như nghiện game, gặp gỡ bạn khác giới bên trên mức tình bạn. Do áp lực trong giờ học, thi cử và sự kì vọng của thầy cô và phụ huynh. Giáo viên dạy không gây hứng thú cho người học; khiến học sinh ủ rũ, buồn ngủ, tạo áp lực cho học sinh.

3. Giải pháp góp phần tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông

3.1. Giải pháp chung

3.1.1. Đối với mỗi thầy cô giáo

Qua số liệu điều tra nêu trên, chúng em thấy rằng học sinh có hạnh phúc hay không phụ thuộc phần lớn vào thầy cô giáo chủ nhiệm và giáo viên bộ môn trực tiếp giảng dạy. Vì vậy, mỗi thầy cô phải là người tiên phong cho việc thay đổi lớp học truyền thống, mạnh dạn thay đổi cái lối mòn cũ để hướng tới một phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của học sinh. Thầy cô thay đổi, học sinh hạnh phúc, thầy cô sẽ hạnh phúc và trường học hạnh phúc. Chúng em đưa ra một số đề xuất giải pháp đối với mỗi thầy cô giáo cụ thể như sau:

*  Lắng nghe, đồng cảm, chia sẻ và tôn trọng học sinh

+ Hướng dẫn nhẹ nhàng khi học sinh làm bài sai, giữ bình tĩnh khi học sinh mắc lỗi và không phê bình qúa nặng lời, gay gắt trước mặt người khác; khích lệ, khen thưởng chúng em nhiều hơn.

+ Quan tâm, lắng nghe tâm tư tình cảm của học sinh, từ đó thầy cô có lời khuyên và giải pháp tích cực để giúp mỗi trò cùng tiến bộ.

+ Thầy cô giáo cần tôn trọng quyền riêng tư của các bạn học sinh, không được xâm phạm hay xúc phạm nhân thể của học sinh…

*  Khen ngợi thái độ, hành vi tích cực

Thầy cô cũng nên khen ngợi học sinh khi chúng em có những hành động, việc làm tốt hay có những ý kiến hay. Dù chỉ là một câu nói nhưng qua đó, chúng em sẽ có thêm động lực để học tốt, sẽ chủ động và tích cực hơn,…

* Cần tăng tương tác với trò trong giờ học

Giáo viên cần tích cực chuyển đổi phương pháp dạy học. Từ phương pháp dạy một chiều chỉ đọc chép sang dạy học tương tác nhiều hơn. Giáo viên nên cho học sinh thảo luận về bài học. Điều quan trọng là luôn luôn lắng nghe học sinh trình bày suy nghĩ riêng của mình về bài học. Thầy cô cũng nên tạo cơ hội cho chúng em mạnh dạn bày tỏ những tâm tư, nguyện vọng hay giải đáp cặn kẽ các câu hỏi mà học sinh không hiểu, đáp ứng những yêu cầu chính đáng của học sinh. Khi ấy, giữa giáo viên và học sinh sẽ có cơ hội đến thấu hiểu, gần gũi hơn.

* Phương pháp và hình thức dạy học cần đa dạng, phong phú

+ Một tiết học hứng thú theo chúng em nhận thấy là một tiết học kết hợp cả lý thuyết lẫn thực tiễn vì vậy nếu có thể thầy cô hãy tăng cường khả năng ứng dụng CNTT vào bài dạy, có phương pháp dạy học hiệu quả tạo hứng thú, lôi cuốn người học.

+  Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy sẽ tạo hứng thú cho học sinh học tập, sẽ coi học thật thú vị thay vì sự chán nản trước đây và sẽ coi đến trường là niềm vui, là sự mong chờ để được học cùng các bạn và thầy cô. Trong quá trình học tập ấy, học sinh sẽ ngày càng cải thiện trong các kỹ năng quan trọng như: thuyết trình trước đám đông, kỹ năng xử lí tình huống,…. Ngoài ra, học sinh còn có thể phát hiện ra năng khiếu của bản thân và phát triển nó.

*  Kỉ luật tích cực và công bằng

 Kỉ luật trong lớp học là một giải pháp mà giáo viên vận dụng nhằm giáo dục học sinh khi các bạn vi phạm nội quy của lớp, trường. Vì vậy, việc sử dụng các hình thức kỉ luật tích cực và công bằng sẽ có ý nghĩa to lớn trong nhận thức và điều chỉnh thái độ, hành vi của từng học sinh. Đồng thời nó còn giúp tạo nên môi trường học an toàn, không có tình trạng học sinh bị xúc phạm về thân thể và tinh thần như một số trường hợp đã xảy ra ở nước ta trong thời gian vừa qua.

* Mỉm cười nhiều hơn và kiểm soát cảm xúc

+ Thầy cô nên cười nhiều hơn với học sinh để tạo một bầu không khí thân thiện, vui vẻ trong giờ học, tránh không cáu gắt, mắng học sinh. Như vậy giảm bớt áp lực học tập cho học sinh, bầu không khí trong lớp học cũng thoải mái hơn.

+ Thầy cô rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc, hãy để bên ngoài cửa lớp những áp lực của mình, đảm bảo giờ dạy thật tốt; biết quan tâm đến hoàn cảnh sống, biết lắng nghe những cảm xúc của các em, trở thành người bạn lớn và chuyên gia tư vấn tâm lý cho học sinh

* Quan tâm, yêu thương trò

Học sinh chúng em rất hạnh phúc khi được các thầy cô luôn quan tâm và yêu thương. Sự quan tâm được thể hiện ở những việc rất nhỏ như lời hỏi thăm của thầy cô về sức khoẻ của bản thân, gia đình…hoặc đó lời động viên, khích lệ những cố gắng của chúng em. Khi chúng em mắc lỗi, thầy cô sẽ nhẹ nhàng khuyên dạy, phân tích để chúng em nhận ra lỗi lầm và có ý thức sửa chữa lỗi lầm đó. Chính tình yêu thương, sự bao dung của thầy cô sẽ tạo cho chúng em cảm giác gần gũi, thân thiện để từ đó chúng em thấy an tâm và vui vẻ hơn khi đến lớp.

* Tạo không khí lớp học như một gia đình

Giáo viên chủ nhiệm phải yêu thương và có trách nhiệm cao với học sinh, biết gắn kết và xây dựng tập thể lớp chủ nhiệm đoàn kết, biết quan tâm, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ nhau…, để mỗi ngày các em đến lớp học với niềm vui, yêu bạn bè, thầy cô, mái trường.

3.1.2. Bản thân học sinh cần thay đổi

* Xác định mục tiêu, động cơ học tập đúng đắn

Mỗi học sinh cũng cần xác định mục tiêu học tập của mình. Như vậy, chất lượng học tập sẽ nâng cao và các bạn sẽ biết được năng lực của mình đến đâu và phát triển nó như thế nào. Các bạn cũng nên có trách nhiệm với việc làm của mình, phải luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ thầy cô đã giao,.. và không cảm thấy áp lực học tập nữa.

* Tôn trọng sự khác biệt của bạn

     Đặc điểm tâm sinh lý của tuổi THPT có nhiều thay đổi cả về thể chất và tinh thần. Vì vậy, chúng em cần các bạn trong lớp tôn trọng sự khác biệt của bản thân, không bị cô lập hay tẩy chay. Cụ thể:

+ Tôn trọng chủng tộc, vùng miền

+ Tôn trọng về giới tính.

+ Tôn trọng về những khiếm khuyết của bản thân.

* Tích cực trong các hoạt động nhóm

Học sinh cũng nên tích cực giơ tay phát biểu ý kiến trong các giờ học, như vậy chính là biểu thị cho việc bạn có thật sự chú tâm và buổi học hay không. Khi bạn và các bạn khác giơ tay phát biểu sẽ làm cho không khí lớp thú vị và sôi nổi hơn nhiều. Như vậy cũng giúp bạn ghi điểm trong mắt thầy cô.

* Kính trọng và biết ơn thầy cô

– Đối với thầy cô, các bạn phải luôn có thái độ lễ phép, kính trọng và luôn vâng lời, ngoan ngoãn. Ta cũng nên chia sẻ cho thầy cô những niềm vui, nỗi buồn, và những câu hỏi chưa có lời giải đáp với thầy cô.

* Tham gia các câu lạc bộ văn nghệ, TDTT…

Các bạn cần tích cực tham gia các câu lạc bộ năng khiếu như đàn, hát, vẽ…và thể dục thể thao nhằm giúp các bạn học sinh được phát triển một cách toàn diện và theo đuổi đam mê, sở thích, giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi trong học tập.

* Đồng cảm, chia sẻ với hoàn cảnh của bạn

Ngày nay, bạo lực học đường đã không còn xa lạ gì với tất cả chúng ta, nhất là lứa tuổi trung học cơ sở, vì đó là độ tuổi có những suy nghĩ bồng bột, thích thể hiện bản thân. Trên thực tế, điều này không chỉ xuất hiện ở các bạn nam mà còn ở không ít bạn nữ. Đã có bao nhiêu clip đánh nhau, giật tóc được tung lên mạng xã hội. Đây chính là  vấn đề đáng lo ngại của phụ huynh nói riêng và nhà trường nói chung. Vì vậy, lớp học không có bạo lực học đường là một trong những yếu tố rất quan trọng để xây dựng nên một lớp học hạnh phúc. Để làm được điều đó, tất cả mọi người phải tôn trọng lẫn nhau về:

+ Hoàn cảnh: Trong lớp, có thể có những bạn học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hay khuyết tật. Các bạn ấy đều xứng đáng được bạn bè, thầy cô yêu mến, không bị tẩy chay, cô lập.

+ Sở thích: Mỗi bạn trong lớp đều có những cá tính, sở thích riêng. Chúng ta không nên có những lời lẽ, ngôn ngữ xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bạn, đặc biệt là luôn tôn trọng sự khác biệt ấy của bạn.

+ Trong lớp , không nên xảy ra những vụ đánh nhau, xô xát, gây xích mích giữa các bạn trong lớp với nhau. Nó không chỉ thương tổn về thể xác mà còn cả về tinh thần những bạn bị bạo hành.

+ Đối với bạn bè, ta phải luôn giúp đỡ bạn trong học tập, nhất là những bạn có hoàn cảnh đặc biệt, để trở thành “đôi bạn cùng tiến” xuất sắc trong lớp. Khi bạn ốm đau, chúng ta nên đến thăm bạn và giảng lại cho bạn những bài trên lớp khi bạn nghỉ ốm. Tình bạn sẽ ngày càng khăng khít hơn.

3.1.3. Về phía nhà trường

* Xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại

– Nhà trường cần xây dựng và trang bị cơ cở vật chất hiện đại, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của xã hội đối với giáo dục thời 4.0 như hệ thống các phòng học chức năng: tin học, thực hành Lí- Hoá- Sinh, nhà tập đa năng, sân bóng rổ, sân bóng cỏ nhân tạo. Việc trang bị cơ sơ vật chất sẽ tạo ra môi trường an toàn và thoải mái cho các học sinh tham gia học tập và chăm sóc sức khoẻ tại trường.

* Tạo môi trường an toàn, xanh, đẹp và thân thiện

– Hiện nay, chúng ta có thể thấy một thực trạng còn xảy ra trong học đường, đó là sự mất an toàn khi đến trường. Điển hình như: học sinh bị bỏ quên trên xe, do cây đổ hay cổng trường đổ,… mà gây nên những tai nạn đáng tiếc. Vì vậy, để xây dựng một lớp học hạnh phúc đúng nghĩa, nhà trường cần đảm bảo sự an toàn của học sinh, không gây cho học sinh cảm giác lo lắng, bất an khi đến trường.

– Ngoài ra, việc nhà trường có một môi trường cho học sinh vui chơi, giải trí cũng là một điều cần thiết như: khuôn viên trường rộng rãi, có nhiều cây xanh, tạo cảnh quan sạch, đẹp.

– Các lớp học cần trang bị máy chiếu hoặc màn hình ti vi có kết nối Internet, đèn Led để đảm bảo ánh sáng, có thể trang bị thêm hệ thống điều hoà, bình nước nóng lạnh.

– Lớp học nên được thiết kế rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ để tạo môi trường thoải mái đối với học sinh, không bị bí bách, là không gian học tập lí tưởng cho học sinh.

– Lớp học nên được treo nhiều cây xanh. Đầu tiên là sẽ giúp lớp học thân thiện với môi trường hơn. Hơn nữa, các trường học từ xưa đến nay đều mang tiêu chí “ không gian xanh” với mong muốn đem đến cho học sinh không khí trong lành, đỡ áp lực trong học hành,..

– Tường luôn được sơn mới nên vẽ lên những bức tranh màu sắc để cho học sinh có hứng thú trong học tập hơn.

– Lớp học cũng nên xây dựng tủ sách, vì thời gian ra chơi thường khá ngắn nên việc có tủ sách riêng của lớp bên cạnh thư viện chung của nhà trường. Điều này có thể giúp học sinh tiết kiệm thời gian hơn. Việc xây dựng tủ sách trên lớp có thể cho học sinh đọc giải trí, biết được thêm nhiều kiến thức lịch sử mới. Tủ sách của lớp có thể xây dựng từ nhiều nguồn khác nhau như: đóng góp của giáo viên, do học sinh mang đến hay tài trợ của phụ huynh học sinh, nhà trường….

* Có chuyên gia tư vấn học đường

– Thành lập tổ Tư vấn tâm lý do một thành viên Ban Giám Hiệu nhà trường trực tiếp phụ trách. Phổ biến về mục đích, nội dung của hoạt động tư vấn tâm lý học đường để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh hiểu và có cái nhìn đúng đắn trong việc xây dựng trường học hạnh phúc.

– Bố trí phòng tư vấn tâm lý trong trường gần gũi cho học sinh khi đến liên hệ; không dùng chung với các phòng khác. Nên trang bị một số sách, báo nói về trường học, giá trị của trường học hạnh phúc.

* Chuẩn bị các điều kiện khác để tuyên truyền, hướng dẫn hoạt động tư vấn tâm lý về trường học hạnh phúc

  • Điện thoại,
  • Email,
  • Hộp thư (điều em muốn nói)
  • Máy tính kết nối mạng internet.
  • Tủ sách về các lĩnh vực trường học.
  • Bảng tin.
  • Phòng truyền thông.

* Tăng cường các hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá và giáo dục kĩ năng sống

– Nhà trường cần tăng cường nhiều hơn nữa các buổi nói chuyện tuyên truyền của các chuyên gia để giúp chúng em có nhiều thêm hiểu biết, kỷ năng sống cũng như nuôi dưỡng thêm đam mê, động lực cho chính bản thân trong cuộc sống.

–  Nhà trường nên tổ chức nhiều hơn những chuyến tham quan, trải nghiệm về các di tích lịch sử và văn hóa để học sinh hiểu rõ hơn về lịch sử của nước nhà, tiếp thu được nhiều kiến thức.

– Tạo nhiều sân chơi bổ ích cho học sinh tham gia. Có thể tạo cuộc thi ảnh, thi kể chuyện về lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc để lan toả những hình ảnh đẹp tới mọi người.

*Thành lập các câu lạc bộ

Nhà trường cần thành lập các CLB, đội, nhóm như: CLB văn nghệ, CLB cán bộ Đoàn, CLB âm nhạc, phát thanh, báo bảng, nhiếp ảnh, đội tự quản…, đồng thời đa dạng hóa các hình thức hoạt động để tạo những sân chơi bổ ích, lý thú giúp các em thể hiện được khả năng của bản thân, hình thành những kỹ năng mềm quan trọng, hữu ích.

* Định hướng nghề nghiệp sớm

Nhà trường và thầy cô cần có chương trình tư vấn, định hướng nghề nghiệp sớm cho học sinh dựa trên năng lực, sở thích của từng cá nhân. Việc này có ý nghĩa giúp học sinh nhận ra mục đích, lí tưởng đúng đắn để xác định động cơ học tập. Khi đó, các bạn học sinh sẽ chủ động trong việc học và không coi học là áp lực do bố mẹ hay nhà trường tạo ra. Học sinh có thể lựa chọn nghề nghiệp theo năng khiếu về văn nghệ, thể thao, nghệ thuật…hoặc chọn nghề lao động ngay sau khi tốt nghiệp bậc THCS ( theo mô hình đào tạo lớp 9+ như một số cơ sở giáo dục nghề hiện nay).Như vậy sẽ làm giảm áp lực trong các kì thi vào 10 và giúp các trường nghề cũng sớm có kế hoạch giáo dục bài bản và chất lượng hơn.

* Khen thưởng kịp thời

– Nhà trường cần xây dựng kế hoạch khen thưởng, động viên hoặc thành lập các quỹ học bổng, khuyến học được huy động từ sự đóng góp của các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp hoặc cá nhân… dành cho học sinh có thành tích xuất sắc và học sinh nghèo biết vươn lên trên hoàn cảnh khó khăn. Việc này có ý nghĩa không nhỏ trong việc ghi nhận những thành tích, sự cố gắng của các tập thể, cá nhân học sinh mà còn tạo động lực giúp thầy trò cùng cố gắng hơn trong công tác giảng dạy.

3.1.4. Về phụ huynh học sinh cần thay đổi

* Lắng nghe, tôn trọng ước mơ, sở thích của con

– Phụ huynh cần tôn trọng ước mơ, sở thích và năng khiếu của con, tạo điều kiện cho con cân bằng giữa thời gian học tập và phát triển năng khiếu riêng.

– Khi cha mẹ lắng nghe và thấu hiểu những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của con thì cha mẹ sẽ có định hướng đúng đắn về tương lai sao phù hợp với năng lực, sở thích của con. Từ đó sẽ tránh được việc cha mẹ gây áp lực học tập tới con, khiến các con cảm thấy mệt mỏi khi đến lớp như trước đây.

* Quan tâm, động viên, khích lệ con

Ngày nay, cha mẹ thường quá bận rộn với công việc nên ít thời gian quan tâm tới con cái. Do đó, con ở nhà thay vì học tập thì lại dành thời gian lướt mạng, chơi game online hoặc bị dụ dỗ, lôi kéo bởi những kẻ xấu. Vì vậy, chính sự quan tâm, động viên và khích lệ của cha mẹ sẽ là niềm vui tạo động lực to lớn cho con học tập và trưởng thành lành mạnh.

* Cùng tham gia với con trong một số hoạt động ở trường

Trong một năm học thường có nhiều hoạt động diễn ra. Vì vậy, cha mẹ nên tham gia một số hoạt động ở trường cùng với con. Ví dụ như phụ huynh cùng tới tổ chức và dự các buổi liên hoan văn nghệ chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 hay Quốc tế Phụ nữ 8/3…hoặc có mặt trong buổi lễ tri ân và chia tay cuối cấp. Cha mẹ tới cổ vũ khi con tham gia các giải thi đấu thể dục thể thao….Chính sự có mặt của cha mẹ không chỉ giúp các con cảm thấy được quan tâm mà còn giúp các bậc phụ huynh sẽ thấy được sự trưởng thành của con. Từ dó, cha mẹ sẽ ghi nhận, khen ngợi những hành vi, cảm xúc đúng đắn và kịp thời khuyên bảo những thiếu sót ở con.

* Đồng hành cùng giáo viên để giáo dục con

– Phụ huynh phải luôn phối hợp cùng giáo viên như trong việc giáo dục con cái, thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho các con vào những ngày lễ lớn. Phụ huynh là hậu phương vững chắc của con, vì vậy không nên áp đặt suy nghĩ của mình vào con cái, luôn lắng nghe con khi con có chuyện cần tâm sự. Ba mẹ không nên đặt nặng chuyện thi cử với con, như vậy sẽ làm cho con cái bị áp lực về điểm số, về thành tích học tập…

3.2. Giải pháp hành động thực tiễn từ nhóm nghiên cứu

3.2.1. Giải pháp hành động tác động trên quy mô toàn trường

3.2.1.1. Thiết kế và thực hiện chương trình nói chuyện chuyên đề online với chủ đề “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”

* Tính khả thi của giải pháp

Nói chuyện chuyên đề là hình thức tư vấn, trò chuyện giữa chuyên gia với 1 tập thể, 1 cộng đồng nhất định. Lứa tuổi học trò là lứa tuổi có nhiều biến động về mặt tâm sinh lý. Sự quan tâm của gia đình và nhà trường nhằm giúp đỡ các bạn có được sự hiểu biết đầy đủ về kiến thức giới tính, kỹ năng sống để đối mặt với áp lực học hành thi cử, biết cách ứng xử với thầy cô, gia đình, bạn bè cũng như những cảm xúc với bạn khác phái … Quá trình tư vấn nhóm nghiên cứu đã sử dụng nhiều hoạt động tương tác và các công cụ hỗ trợ trực quan để giúp cho buổi tư vấn diễn ra hiệu quả và thú vị hơn

* Cách thực hiện giải pháp

Hoạt động được xây dựng theo hình thức nhóm nghiên cứu phỏng vấn và đại diện Cấp ủy chi bộ, ban lãnh đạo nhà trường, y tế học đường, đoàn thanh niên trường THPT Nguyễn Du trả lời phỏng vấn về các vấn đề liên quan đến niềm vui học tập, niềm vui khi đến trường và các kỹ năng tạo cảm hứng học tập nhằm tuyên truyền đến toàn thể học sinh vấn đề này, đồng thời sau khi tuyên truyền xong nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng một số câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra về mức độ lắng nghe và nắm vấn đề của các bạn học sinh.

– Sau khi nhà trường xét duyệt chủ trương một lần nữa chúng em đề xuất ý kiến cùng thầy hướng dẫn mời các thành viên trong Ban chấp hành đoàn thanh niên họp thống nhất ý kiến về thời gian, địa điểm…và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Việc xây dựng nội dung, kịch bản tuyên truyền cụ thể mời người nói chuyện (người nói chuyện phải là người hiểu biết sâu rộng đối với vấn đề tiến hành tổ chức ngoại khóa, là người có tầm ảnh hưởng lớn đến học sinh cũng như giáo viên trong trường, là người được mọi người yêu mến và tôn trọng…)

* Kết quả của giải pháp

Chương trình nói chuyện chuyên với chủ đề “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”. đã được tổ chức lúc 7 giờ 00 phút ngày 4/10/2022, kéo dài hơn 50 phút. Sau buổi nói chuyện, nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát với học sinh hai lớp 11A2 và 12A3. Kết quả thu được như sau: 93% các bạn học sinh hứng thú với hoạt động; 89% học sinh đã có hiểu biết đúng đắn và toàn diện để tạo niềm hứng khởi cho bản thân khi đến trường.

3.2.1.2. Ra mắt cuốn “Cẩm nang hướng dẫn xây dựng lớp học hạnh phúc” và phát về các đơn vị lớp

* Tính khả thi của giải pháp

Nhận thức được giá trị to lớn của cẩm nang đối với các bạn học sinh cũng như với các bậc phụ huynh nên nhóm nghiên cứu chúng em đã tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và quyết định biên tập, xuất bản “Cẩm nang hướng dẫn xây dựng lớp học hạnh phúc” và phát về các đơn vị lớp.

* Cách thực hiện giải pháp

Cuốn cẩm nang có nội dung xoay quanh những nội dung chính về vấn đề nang hướng dẫn xây dựng lớp học hạnh phúc và kỷ năng tạo lập niềm vui khi đến trường cho học sinh trường THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông.

– Đầu tiên nhóm nghiên cứu đề xuất với giáo viên hướng dẫn xin chủ trương xuất bản cẩm nang của Ban giám hiệu nhà trường để hướng dẫn, tuyên truyền đến các bạn học sinh trong trường về cách phòng tránh cảm giác căng thẳng lo âu gây ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần học sinh do áp lực học tập, thi cử gây ra, đồng thời đề xuất các giải pháp cơ bản để giáo viên chủ nhiệm và các bạn có thể cùng nhau xây dựng lớp học hạnh phúc .

– Tiếp đến chúng em tiến hành họp thống nhất lựa chọn và thành lập ban soạn thảo nội dung cẩm nang (Ban soạn thảo nội dung ngoài nhóm nghiên cứu và giáo viên hướng dẫn còn có thêm các thành viên của nhóm tuyên truyền và các thầy cô  trong Ban chấp hành đoàn).

– Tiếp theo là họp ban soạn thảo phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Đặc biệt là các thành viên chuẩn bị phần nội dung cần lưu ý nội dung soạn thảo phải xúc tích, cô đọng, tổng quan nhưng cũng phải dễ hiểu. Đặc biệt phần hướng dẫn cần phải cụ thể và dễ hiểu.

– Sau khi đã hoàn thành nội dung và nhận được sự xét duyệt của cấp trên nhóm nghiên cứu liên hệ nhà xuất bản để in ấn cẩm nang (Theo kinh nghiệm của thầy hướng dẫn thì chỉ có ở Ban Mê Thuật hoặc Gia Nghĩa mới có các nhà in được cấp phép và nhận in những cuốn cẩm nang kiểu như trên). Phần kinh phí in ấn chúng em làm tờ trình xin trích từ quỹ hoạt động của đoàn thanh niên cùng sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh các lớp.

– Tiếp đến nhóm nghiên cứu tiến hành tập huấn triển khai tìm hiểu tuyên truyền cẩm nang đến bí thư các chi đoàn.

– Cuối cùng chúng em triển khai cẩm nang về tận tay các thành viên của các lớp và yêu cầu sinh hoạt tìm hiểu kĩ các nội dung có trong cẩm nang vào các buổi sinh hoạt thứ bảy.

* Kết quả của giải pháp

 Cuốn cẩm nang được phát về các đơn vị lớp học để các bạn có thể chuyền tay nhau đọc, kết quả thu được sau khi các bạn tìm hiểu: 97%  học sinh cho rằng cuốn cẩm nang rất có ý nghĩa, cần thiết cho học sinh, giúp các bạn hiểu rõ về niềm vui đến trường và các biện pháp xây dựng lớp học hạnh phuc để có thêm động lực khi đến trường; 87% học sinh cho biết, sau khi đọc cuốn cẩm nang các bạn đã thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc; 90% các bạn học sinh cho rằng nên nhân rộng cuốn sách ở các trường học khác để giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn về các vấn đề nói trên

3.2.1.3. Lập và đưa trang FanpageLớp học hạnh phúc” vào hoạt động.

* Tính khả thi của giải pháp

Nếu các hình thức hoạt động trao đổi thông tin khác chỉ gói gọn trong phạm vi nhà trường thì với giải pháp này nó đã mở rộng không gian lan tỏa ra khắp cả nước. Từ những mạng lưới truyền thông internet như hiện nay, tất cả mọi người đều có thể tham gia, đóng góp ý kiến cũng như chia sẻ những vấn đề cơ bản về đề tài được mọi người quan tâm. Khảo sát thực tế học sinh phổ thông có trên 80% học sinh có facebook, 40% có email, và 100% biết truy cập thông tin trên internet, 90% học sinh phổ thông có điện thoại di động. Các nguồn thông tin phong phú trên internet đang tạo một sức hút mãnh liệt tới giới trẻ học đường. Công nghệ 4.0 đang ngày một phát triển như vũ bão từng giây, từng phút…

[Theo https://www.dammio.com/2017/07/17/cac-so-lieu-thong-ke-ve-interneto-viet-nam-nam-2017]

Từ thực tế đó, chúng em thiết nghĩ, sử dụng chính sức mạnh của các trang mạng xã hội trên internet để tuyên truyền, phổ biến những kiến thức bổ ích và rất cần thiết về kỹ năng xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc cho các bạn trẻ đặc biệt là các bạn học sinh. Đây là một trong những giải pháp mang lại hiệu quả cao do đó nhóm nghiên cứu đã lập một trang Fanpage để thường xuyên cập nhật cũng như trao đổi thông tin đến các bạn trẻ, đặc biệt là các bạn học sinh trường THPT Nguyễn Du.

* Cách thực hiện giải pháp

– Giai đoạn 1: Tạo Fanpage, xây dựng nội dung cho fanpage, xây dựng đội ngũ quản lí, kiểm duyệt và đăng thông tin. Đây là bước đầu cơ bản nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. chính vì vậy đội ngũ quản lí Fanpage phải là những người hiểu biết, có tầm ảnh hưởng nhất định trong phạm vi nhà trương và đặc biệt chỉ được đăng tải những nội dung tuyên truyền liên quan đến vấn đề và nghiêm cấm việc post tin có nội dung mang tính phản cảm và không phù hợp với tiêu chí của Page.

– Giai đoạn 2: Thu hút, gia tăng số lượng thành viên: thực tế là không phải bất kì học sinh nào được mời cũng đồng ý tham gia vào Fanpage vì vậy để thu hút thành viên bản thân nhóm nghiên cứu và các thành viên khác trong Fanpage đã phải cố gắng hết sức để xây dựng nội dung mang tính thiết thực và đặc trưng, lựa chọn tần suất post thông tin hợp lý cho page, tránh gây sự khó chịu cho Fan bằng việc post quá nhiều tin lên page và post tin quá dày đặc. Liên kết Facebook Page vào website trường (cách làm này giúp học sinh có thể đặt Like box vào website của trường để khi truy cập website của trường có thể Like Fanpage thông qua Facebook Like button. Theo chiều ngược lại trên Facebook Page khi nhóm nghiên cứu đăng các liên kết từ website của trường đển những người đã Like page của trang page sẽ biết đến website của trường nhiều hơn).

– Giai đoạn 3: Tăng cường sự tương tác với các thành viên (nâng cao uy tín và chất lượng của Fanpage) để nâng cao tính tương tác của các thành viên trong Fanpage nhằm hướng đến chất lượng tuyên truyền cao hơn, thỉnh thoảng nhóm quản trị trang page tiến hành tổ chức các sự kiện như thi ảnh fanpage (ảnh nhà đẹp, ảnh thú cưng, ảnh vui tự chế ..) hoặc tổ chức một trò chơi trực tuyến với nội dung xoay quanh vấn đề tuyên truyền với phần quà sẽ được trao thưởng vào buổi chào cờ tuần tiếp theo và khi trao thưởng nhóm nghiên cứu lại tiếp tục lồng ghép phần tuyên truyền vào.

Trang Fanpage chính thức đi vào hoạt động vào cuối tháng 9 năm 2022 với số lượng người tham gia ngay từ những ngày đầu đã lên tới trên 266 thành viên.

         * Kết quả của giải pháp

Thông qua việc thành lập trang Fanpage này, nhóm chúng em có cơ hội thường xuyên đăng tải các bài viết, video, hình ảnh mang đến những thông tin chia sẻ bổ ích về các vấn đề xoay quanh việc nghiên cứu, tác động và những thay đổi thiết thực trong nhận thức, hành động …của xã hội, đặc biệt là các bạn tại trường THPT Nguyễn Du cũng như các bạn trên địa bàn huyện Đăk Mil trong việc chung tay xây dựng lớp học hạnh phúc và các kỷ năng tạo lập cảm giác hạnh phúc khi đến trường. Trong số các thành viên của trang Fanpage có các thầy cô là giáo viên của các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Đăk Mil, họ không những tham gia trang mà còn có những bày tỏ quan điểm tán thành đối với sự ra đời của trang cũng như có nhiều góp ý rất chân thành về đề tài cũng như những vấn đề mà nhóm tác giả đăng tài.

3.2.1.4. Tổ chức cuộc thi “Gửi lời yêu thương nhân ngày 20.10

* Tính khả thi của giải pháp

Cuộc sống là một hành trình dài của những yêu thương vun đắp mà ở đó chẳng thể thiếu đi bóng dáng của những người phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà nên tốt đẹp rực rỡ’’. Kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam 20-10, nhóm nghiên cứu đã xin phép giáo viên hướng dẫn trao đổi kết hợp cùng Ban chấp hành Đoàn trường THPT Nguyễn Du phát động cuộc thi “Gửi lời yêu thương nhân ngày 20.10” để tất cả các tập thể lớp tham gia. Đây sẽ là cơ hội để các bạn thể hiện tình cảm chân thành, thiêng liêng tới người mẹ, cô giáo, bạn bè, những người phụ nữ là tấm gương của xã hội, cộng đồng. Cuộc thi còn tạo môi trường hoạt động lành mạnh, qua đó giúp các bạn có cơ hội rèn luyện phát huy kỹ năng viết, đặc biệt khơi dậy lòng hiếu thảo về công ơn sinh thành, lòng biết ơn trân trọng tới những người phụ nữ, họ có thể là bất kì ai: Những người mẹ, cô giáo, bạn bè, những người phụ nữ là tấm gương của xã hội, cộng đồng. Thông qua cuộc thi còn nhằm phát hiện những tài năng viết văn hay và khéo tay, thiết kế thiệp bắt mắt, hấp dẫn. Đây là sân chơi lành mạnh phát huy khả năng sáng tạo và giúp các bạn xây đắp tình cảm đối với những người mình yêu quý để thấu hiểu lẫn nhau nhiều hơn.

* Cách thực hiện giải pháp

– Đầu tiên là nhóm nghiên cứu đề xuất ý kiến cùng thầy hướng dẫn xin sự đồng thuận của Bạn chấp hành đoàn thanh niên của nhà trường.

– Tiếp theo nhóm nghiên cứu đề xuất ý kiến cùng thầy hướng dẫn lập tờ trình xin chủ trương hoạt động của cấp trên.

– Thứ đên là soạn thảo thể lệ và hình thức tổ chức, cơ cấu giải thưởng… Yêu cầu người tham gia là các bạn học sinh toàn trường viết bài và làm thiệp gửi lời yêu thương đến những người phụ nữ mà mình yêu quý nhất nhân ngày 20/10. Bài thi là một video tiktok hoặc thiết kế poster  chúc mừng với thời lượng từ 2 – 3 phút. Bài dự thi phải thiết kế trên phần mềm, bố cục rõ ràng, sáng tạo và mang tính thẩm mỹ cao. Bài dự thi gửi kèm đầy đủ thông tin tác giả, nhóm tác giả: Họ và tên, ngày sinh, lớp. Bài ghi không đầy đủ các nội dung trên sẽ bị loại. Poster thiệp chúc mừng phải được thiết kế trên một số phần mềm như: Canvas… yêu cầu bố cục rõ ràng, có tên chủ đề, có tên thành viên thực hiện, tên lớp, có hình ảnh nhân vật được chúc mừng và có bài viết, lời chúc kèm theo. Thiết kế sinh động đẹp mắt và xuất file PDF để gửi về BTC.

* Kết quả của giải pháp

Ngay sau khi phát động, cuộc thi đã thu hút được đông đảo các bạn học sinh trong trường nhiệt liệt hưởng ứng tham gia, với hơn 50 video tiktok và hơn 40 Poster thiệp của 24 lớp. Cuộc thi là dịp để các bạn học sinh gửi gắm lòng biết ơn  sâu sắc đến người bà, người mẹ kính yêu, gửi gắm tình cảm sâu nặng đến với người mẹ thứ 2 của mình, những người đã tận tụy, chèo lái những chuyến đò đưa chúng em sang sông cập bến bờ tri thức. Đồng thời, cuộc thi cũng góp phần tạo ra sân chơi lành mạnh, để mỗi lớp có cơ hội thể hiện sự sáng tạo và bản sắc của riêng mình gửi những lời chúc rất ý nghĩa dành cho những người làm nên “một nửa của yêu thương”.

3.2.1.5. Kết hợp cùng đoàn thanh niên tổ chức cuộc thi “Viết lời tri ân thầy cô nhân ngày 20.11”

* Tính khả thi của giải pháp

Nhằm tạo sân chơi và điều kiện cho học sinh được phát huy tài năng sáng tác văn thơ của mình nhằm phục vụ tốt cho hoạt động học tập. Qua cuộc thi, nhà trường sẽ phát hiện những tài năng văn học để tiếp tục bồi dưỡng cho học sinh. Tạo môi trường để học sinh bày tỏ những cảm xúc của mình về thầy cô, bạn bè và mái trường, đồng thời đẩy mạnh phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực’’. Lưu giữ và tôn vinh những tình cảm tốt đẹp của học sinh với thầy cô, mái trường, bạn bè trong quá trình học tập và sinh hoạt tại trường THPT Nguyễn Du. Đây là sân chơi lành mạnh phát huy khả năng sáng tạo và giúp các bạn thổ lộ được những tâm tư, tình cảm dành cho thầy cô mà trong cuộc sống hàng ngày đôi lúc các bạn không có cơ hội hoặc không đủ dũng khí để bộc lộ nó.

* Cách thực hiện giải pháp

– Đầu tiên là nhóm nghiên cứu đề xuất ý kiến cùng thầy hướng dẫn xin sự đồng thuận của Bạn chấp hành đoàn thanh niên của nhà trường.

– Tiếp theo nhóm nghiên cứu đề xuất ý kiến cùng thầy hướng dẫn lập tờ trình xin chủ trương hoạt động của cấp trên.

– Thứ đến là soạn thảo thể lệ và hình thức tổ chức, cơ cấu giải thưởng… Yêu cầu người tham gia là các bạn học sinh toàn trường. Tác phẩm dự thi phải là tác phẩm mới; không được sao chép dưới bất kỳ hình thức nào. Tác phẩm dự thi là bài viết chưa đăng ở bất cứ phương tiện thông tin đại chúng nào. Người dự thi phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của tác phẩm.

Nội dung: Sáng tác thể hiện được mục đích, ý nghĩa của cuộc thi; Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, không vi phạm thuần phong, mĩ tục của Việt Nam. Bày tỏ những tâm tư, tình cảm của học sinh về thầy cô, bạn bè, mái trường, dựa trên  những câu chuyện từ những người thật, việc thật.

 Hình thức: Thơ, truyện ngắn, tùy bút, phóng sự, cảm xúc suy tư, tản văn, bút kí, tranh vẽ. Số lượng tác phẩm dự thi không hạn chế.

Cách thức trình bày: Thi viết: Bài viết đánh máy trên khổ giấy A4; font chữ Times New Roman; cỡ chữ 14, cách dòng 1,5 cm; Cách lề trái 3cm, lề phải 2cm, lề trên 2cm, lề dưới 2cm. Phía trên tiêu đề bài viết ghi rõ họ và tên, lớp, số điện thoại.

Thời gian: Phát động cuộc thi: Từ ngày 01/11/2022. Thời gian nhận bài dự thi: 8/11/2022. Thời gian chấm bài: Từ 9/11/2021 đến 11/11/2022.

Công bố các tác phẩm lọt vào vòng chung kết: Ngày 12/11/2022.

Các tác phẩm lọt vào vòng chung kết sẽ được đăng tải trên fanpage: “Tuổi trẻ THPT Nguyễn Du” từ ngày 12/11/2022 (có thể kèm theo hình ảnh chụp với thầy cô). Ở vòng này sẽ có giải cho tác phẩm được bình chọn nhiều nhất (1 biểu tượng cảm xúc +2 điểm; 1 lượt share +3 điểm). Thời gian kết thúc bình chọn: 19h ngày 21/11/2021. Công bố kết quả và trao giải: 22/11/2022

  * Kết quả của giải pháp

Cuộc thi được phát động và nhận được sự ủng hộ, tham gia nhiệt tình của rất nhiều đoàn viên, thanh niên trong trường với hơn 250 bài dự thi của các khối lớp gửi về cho ban tổ chức. Cuộc thi được chia làm hai vòng:

Vòng 1 các bạn học sinh gửi bài dự thi về cho Ban chấp hành đoàn và nhóm tư vấn tổng hợp, lập ban giám khảo chấm vòng một chọn bài tiêu biểu.

Vòng 2 đăng những bài tiêu biểu đã được ban giám khảo lựa chọn ở vòng 1 lên trang Fanpage “Tuổi trẻ THPT Nguyễn Du”, ở vòng này sẽ có giải cho tác phẩm được bình chọn nhiều nhất (1 biểu tượng cảm xúc +2 điểm; 1 lượt share +3 điểm). Bài đạt giải là bài có số điểm trung bình của hai vòng cao nhất

3.2.1.6. Kết hợp cùng đoàn thanh niên tổ chức các cuộc thi nhân ngày 20.11

* Tính khả thi của giải pháp

Đến hẹn lại lên, khi tháng 11 về cũng là thời điểm thầy và trò khắp nơi trên cả nước ra sức thi đua lập thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 với chuỗi hoạt động ý nghĩa và bổ ích nhằm tri ân các thầy giáo cô giáo, đồng thời gắn kết thêm tình thầy trò và tạo ra dấu ấn đặc biệt trong ngày kỉ niệm. Nhận thấy đây là dịp để các bạn bộ lộ hết tài năng của mình trong mỗi lĩnh vực khác nhau nên nhóm tư vấn chúng em đã mạnh dạn trao đổi cùng quý thầy cô trong Ban thường vụ đoàn thanh niên trường THPT Nguyễn Du tổ chức chuổi các hoạt động thi đua giữa các khối lớp để các bạn có dịp thể hiện tài năng của mình.

* Cách thực hiện giải pháp

– Hội diễn văn nghệ

Vui tươi, hào hứng, phấn khởi, múa hát với cả lòng mình,… là cảm nhận chung của tất cả mọi người khi xem xong chương trình Hội diễn văn nghệ chào mừng ngày lễ của thầy cô 20-11. Hội thi tạo điều kiện để các bạn học sinh giao lưu, thắt chặt hơn nữa tinh thần đoàn kết đồng thời giáo dục tư tưởng chính trị cho học sinh, tăng cường giáo dục thẩm mỹ, đạo đức, lối sống nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh phổ thông, góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Nội dung hội thi văn nghệ xoay quanh chủ đề về mái trường, thầy cô, bạn bè; ca ngợi truyền thống về ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11; ca ngợi tình yêu đối với quê hương đất nước, Đảng, Đoàn, Đội và Bác Hồ, phản ánh những ước mơ, tình cảm trách nhiệm của tuổi trẻ với sự nghiệp đổi mới đất nước, khẳng định chủ quyền biển đảo Việt Nam. Với nhiều thể loại phong phú các bạn học sinh toàn trường đã có cơ hội thoải mái phát huy ý tưởng, sự sáng tạo trong phong cách biểu diễn như: hát đơn ca, tốp ca, đồng ca, múa, nhảy aerobic, kịch,…

– Thi thể thao

Song song với chuỗi hoạt động ý nghĩa chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, thì hội thi thể thao không thể thiếu trong mỗi nhà trường. Đây là hội thi sôi nổi nhất, kịch tính nhất, vui tươi, hào hứng nhất và được hưởng ứng nhất. Ngoài các cuộc thi thiên về năng khiếu thể thao. Ngoài môn bóng đá, bóng chuyền thì còn rất nhiều các cuộc thi khác dưới hình thức trò chơi tập thể thu hút được đông đảo giáo viên và học sinh tham gia như: kéo co, nhảy bao bố, chuyền bóng tiếp sức, kẹp bóng tiếp sức, cướp cờ,…

– Thi báo tường, báo ảnh

Một trong những chuỗi hoạt động sôi nổi được mong đợi nhất để chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 chính là hội thi làm báo tường, báo ảnh. Đây là một hoạt động tập thể bổ ích cho học sinh và giáo viên sau những giờ học căng thẳng nhằm phát huy tối đa ý tưởng, khả năng sáng tạo của học sinh, tạo mối quan hệ đoàn kết, thân thiện giữa học sinh và giáo viên.

Với chủ đề chính là “Tôn sư trọng đạo”, tri ân thầy cô, nội dung của tờ báo được các bạn học sinh thể hiện qua những bài xã luận, truyện ngắn, tản văn, thơ, bài hát,… về thầy cô, mái trường và bè bạn. Hội thi mang đến nhiều niềm vui cho giáo viên và học sinh, tạo không khí vui tươi, khỏe khoắn, củng cố tinh thần đoàn kết tập thể, hoạt động nhóm.

– Hội thi cắm hoa nghệ thuật

Với những nguyên liệu cho sẵn trong thời gian quy định, những bông hoa, cành lá rời rạc trở nên có hồn. Chúng càng đẹp và lung linh hơn khi được người thuyết mình trình bày ý tưởng và đặt tên cho tác phẩm của mình.

– Hội thi nấu ăn

Thi nấu ăn nhân dịp 20-11 là hội thi có ý nghĩa thiết thực. Đây là phần thi dành cho đồng đội đòi hỏi tính tập thể cao và tinh thần hỗ trợ, nhất trí của tất cả các thành viên.

Mặt khác, khi tham gia chơi các bạn được dịp trổ tài nấu ăn, ngoài ra có thể giao lưu học hỏi, chia sẻ những bí quyết nấu ăn ngon với bạn bè của mình. Niềm vui, và sự thú vị và cảm nhận của tất cả mọi người khi tham gia hội thi rất bổ ích này.

3.2.1.7. Thiết kế video tuyên truyền tác động

* Tính khả thi của giải pháp

Cha ông ta vẫn thường nói: trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm. Chính quan điểm từ trực quan sinh động sẽ đưa đến tư duy trừu tượng, nhó nghiên cứu đã tìm hiểu các video hướng dẫn các biện pháp xây dựng mô hình lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc cũng như thiết kế, thu âm thêm các video khác để đăng tải lên trang youtobe và gửi đến các nhóm lớp, nhóm phụ huynh lớp nằm tuyên truyền tác động nhiều hơn.

* Cách thực hiện giải pháp

Nhóm nghiên cứu đã tam khảo các video trên mạng xã hội, tìm kiếm những video có chất lượng để đăng tải trên trang youtobe của nhóm, tìm hiểu, thiết kế và lồng tiếng các vi deo hướng dẫn xây dựng mô hình lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc…sau đó đăng tải lên kênh Youtobe và gửi đường linh đến giáo viên chủ nhiệm các lớp nhờ giáo viên chia sẻ lên các nhóm lớp đặc biệt là các nhóm phụ huynh các lớp để tăng cường tuyên truyền.

* Kết quả của giải pháp

Chương trình đã nhận được rất nhiều lời bình luận, lượt like và share có giá trị thể hiện sự đồng tình với nội dung đăng tải.

3.2.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tạo dựng niềm hạnh phúc khi đến trường cho học sinh tại lớp 11a2 năm học 2022 – 2023

3.2.2.1. Tổ chức hoạt động vườn rau chi đoàn

Lúc sinh thời, Bác luôn quan tâm đến việc “Trồng cây” và “Trồng người” qua lời căn dặn: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.  Nhằm mục đích nâng cao ý thức trồng và chăm sóc mảng xanh, giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp.  Ý tưởng của chúng tôi bắt nguồn từ việc sử dụng những hạt giống đem về gieo trồng từ công đoạn nhỏ nhất. Chăm sóc vườn rau luôn là hoạt động được tập thể lớp 11a2 thực hiện thường xuyên. Việc làm này vừa góp phần làm xanh, sạch khuôn viên nhà trường, tạo mảng xanh, vừa cung cấp nguồn rau sạch phục vụ cuộc sống hàng ngày. Tận dụng những khoảng đất trống, các đoàn viên Chi đoàn đã chăm sóc, bón phân, tưới nước thường xuyên để có những luống rau tươi tốt. Việc làm này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên cảnh quan nhà trường. Bên cạnh đó, thông qua mô hình “Vườn rau Chi đoàn” cũng giáo dục cho các bạn học sinh ý thức trồng và chăm sóc rau, yêu lao động, góp phần bảo vệ môi trường xanh và quan trọng nhất là tạo tinh thần hợp tác tập thể, làm việc nhóm để tăng cường tinh thần đoàn kết trong lớp học. Sản phẩm rau xanh của chi đoàn 11a2 trồng được đã được đánh giá rất cao, kinh phí thu được từ vườn rau chúng em bỏ heo để làm kinh phí hoạt động của lớp.

3.2.2.2. Tổ chức hoạt động ngoại khóa, tri ân, về nguồn cho các bạn học sinh trong lớp

Hoạt động ngoại khóa, tri ân, về nguôn là một trong những lĩnh vực hoạt động giáo dục quan trọng của Nhà trường trong việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Vì vậy, việc tham gia các hoạt động ngoại khóa có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ trong việc nâng cao sức khỏe, giải tỏa mệt mỏi sau những giờ học căng thẳng mà còn là động lực hỗ trợ cho việc học hành thường xuyên. Thông qua các hoạt động trải nghiệm không chỉ giúp các bạn học sinh trong lớp có thêm hiểu biết, bồi đăp thêm tình yêu quê hương, niềm tự hào dân tốc mà còn có tác dụng tăng cường tình đoàn kết, giúp đỡ và thấu hiểu nhau hơn giữa các thành viên trong một tập thể

Trước tiên nhóm nghiên cứu bàn bạc đề xuất ý kiến với thầy giáo hướng dẫn để xin sự tác động tới Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm lớp.

Tiếp theo chúng em trực tiếp đề xuất ý kiến với thầy giáo chủ nhiệm, đưa ra kế hoạch cụ thể, dự kiến kinh phí… và xin thầy đồng thuận cũng như xin thêm sự hỗ trợ kinh phí từ nhà trường, Hội cha mẹ học sinh.

Tổ chức họp bàn lớp để án định thời gian, chọn địa điểm và dự kiến các trang thiết bị, vật tư cần mang theo.

Lên kế hoạch tổ chức các trò chơi hoặc các hoạt động cụ thể tại các điểm đến. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi thành viên trong lớp.

Các buổi hoạt động ngoại khóa, về nguồn luôn nhận được sự hưởng ứng và tham gia nhiệt tình của các bạn học sinh trong lớp. Mỗi bạn một nhiệm vụ cùng nhau thực hiện để buổi ngoại khóa thực sự sinh động và có ý nghĩa. Mỗi lần ngoại khóa, về nguồn chúng em lại càng cảm thấyyeeu thương và gắn bó với nhau nhiều hơn, cảm thây thật hạnh phúc khi được đến lớp, đến trường.

Ngoại khóa về nguồn nguồn tại khu di tích lịch sử Đồi 722 và Nhà ngục Đăk Mil

3.2.2.3. Tổ chức thi đua học tập, phong trào giữa các tổ trong lớp và có phần thưởng xứng đáng cho tổ dẫn đầu trong tuần, trong tháng

Tâm lý học sinh thường rất thích được khen thưởng, đa số học sinh lớp 11a2 của chúng em đều ngoan ngoãn, có ý thức học tập tốt. Tuy nhiên nếu hông có sự thi đua giữa cá tổ thì phong trào học tập sẻ không thực sự cao bởi một số bạn sẻ có xu hướng ỷ lại, trông chờ vào các bạn khác phát biểu giùm. Để tạo không khí vui tươi phấn khởi và tinh thần tự giác, ý chí tiến thủ cùng nhau tiến bộ cho tập thể lớp, cúng là hướng đến mục đích xây dựng lớp học hạnh phúc. Nhóm nghiên cứu chúng em đã mạnh dạn đề xuất với giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện phong trào thi đua giữa các tổ trong tuần, trong tháng với thang điểm cụ thể. Tổng kết tuần, tháng tổ nào có thành tích cao nhất sẻ nhận được quà từ tập thể lớp và giáo viên chủ nhiệm.

Quà cho các thành viên của tổ đạt thành tích cao nhất trong tháng

3.2.2.4. Tạo dựng mối đoàn kết lớp học thông qua những sự quan tâm nho nhỏ dành cho nhau

Một lớp học hạnh phúc là một lớp học mà ở đó các thành viên trong lớp đều được quan tâm, giúp đỡ một cachs nhiệt tình trong học tập, cuộc sống. để tập thể lớp ngày càng đoàn kết, vững mạnh và các thành viên trong lớp đều cảm thấy đượcquan tâm chia sẻ, ngoài việc định hướng của gióa viên chủ nhiệm, nhóm nghiên cứu chúng em đã tham vấn cùng Ban cán sự lớp kết hợp cùng các thành viên trong lớp tổ chức những chương trình nho nhỏ cho lớp nhân các ngày kỉ niệm.

Các bạn nam tổ chức ngày 20.10 cho các bạn nữ

Các bạn nữ tổ chức ngày “Quốc tế đàn ông cho thầy và các bạn nam”

3.2.10. Các giải pháp khác

Ngoài các giải pháp nêu trên, nhóm nghiên cứu tiến hành các giải pháp truyền thống khác như lồng ghép vào giờ chào cờ, trong các buổi sinh hoạt chi đoàn thứ bảy cuối tuần, dán thông tin tại các bảng tin…

  1. Hiệu quả các chương trình hoạt động

Ngày 4/12/2022, sau một thời gian đưa các chương trình hành động vào thực tiễn, nhóm tác giả đã tổ chức khảo sát lần hai tại trường THPT Nguyễn Du. Đối tượng khảo sát: 240 học sinh của 24 lớp (chọn ngẫu nhiên 10 học sinh/ lớp).

Biểu đồ thể hiện tính hiệu quả của các chương trình hành động thực tiễn.

Nhận xét: Nhìn chung, sau khi nhóm nghiên cứu tiến hành thực hiện các chương trình hành động thực tiễn, học sinh trường THPT Nguyễn Du đã có những thay đổi tích cực về thái độ, nhận thức tránh trạng thái lo lắng căng thẳng khi đến trường và kết quả khảo sát cho thấy hiệu quả cụ thể của các chương trình đối với các bạn

Nhóm tác giả cũng đã tiến hành khảo sát trạng thái cảm xúc hạnh phúc của các bạn học sinh khi đền trường sau một thời gian tác động và kết quả nhận được là rất khả quan

Kết quả khảo sát 780 học sinh của ba khối sau khi áp dụng các biện pháp xây dựng mô hình lớp học hạnh phúc.

Kết quả trên cho ta thấy, tỉ lệ HS thường xuyên hạnh phúc tăng cao hơn rất nhiều và không còn học sinh chưa bao giờ hạnh phúc. Học sinh hiếm khi hạnh phúc ở khối 10 là 9,2%, khối 11 là 7,8%, khối 12 là 6,4%. Tỉ lệ học sinh thỉnh thoảng hạnh phúc ở khối 10 là 23,8%, khối 11 là 18,5%, khối 12 là 16,5%. Tỉ lệ học sinh thường xuyên hạnh phúc ở khối 10 là 67%, khối 11 là 73,7%, khối 12 là 83,8%. Điều đó, chứng tỏ rằng các thầy cô giáo đã xây dựng lớp học dựa trên tiêu chuẩn hạnh phúc của học sinh đã bước đầu thành công. Ở lớp học đó các bạn học sinh có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, luôn cảm nhận được sự quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến từ thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh. Các bạn nhận ra được lỗi lầm, hạn chế của mình để khắc phục, sữa chữa, phát triển toàn diện bản thân; tích cực, chủ động hơn trong học tập và rèn luyện bản thân. Bên cạnh đó các bạn dần tự tin trước đám đông, không mặc cảm tự ti về những khuyết điểm, hạn chế của bản thân, phát huy được những tiềm năng, những mặt tích cực, điểm mạnh của cá nhân

VI. KẾT LUẬN

Qua thực hiện đề tài, chúng em đã có cơ hội được nghiên cứu, tìm tòi và phân tích sâu hơn về một vấn đề mà từ trước đến giờ chúng em mới chỉ được nghe thuyết trình mà chưa thực sự hiểu rõ về nó. Chúng em nhận thấy đề tài của chúng em sẽ rất thiết thực và quan trọng đối với các bạn học sinh, thầy cô và nhà trường. Việc xây dựng lớp học hạnh phúc tiền đề để xây dựng “Trường học hạnh phúc” trên từng địa phương. Nó có thể nhân rộng và phát triển ở khắp các vùng miền để có nhiều lớp học, trường học hạnh phúc.

Với khoảng thời gian có hạn, nhóm nghiên cứu chúng em dù đã cố gắng rất nhiều, làm việc với tất cả niềm đam mê, với tối đa năng lực, tranh thủ mọi lúc, mọi nơi để tìm hiểu, nghiên cứu nhằm hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu song đề tài chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, ban giám khảo để đề tài tiếp tục hoàn thiện hơn trong thời gian tới

Chúng em xin trọng cảm ơn!

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Tâm lý học giáo dục – NXB Đại học quốc gia Hà Nội
  2. Đỗ Văn Thông – Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm
  3. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục – Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên theo các cấp học
  4. Võ Thị Minh Chí – Hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học trò cơ sở để xây dựng quan hệ thầy trò .
  5. Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/4/2019 của Bộ Giáo dục và đào tạo.
  6. 6. Luật số 43/2019/QH14, ban hành ngày 14/6/2019 của Quốc Hội.
  7. 7. Vẫn nói về hạnh phúc trong mùa dịch COVID-
  8. 8. https://thcs-minhduc-haiphong.violet.vn/entry/list/cat_id/1675512

9.https://laodongthudo.vn/chung-tay-xay-dung-truong-hoc-hanh-phuc-95744.html

  1. 10. Để xây dựng “Trường học hạnh phúc” – Báo Giáo dục thời đại
  2. 11. SKKN một số giải pháp xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Lang Chánh (Hoàng Thị Hải Đường)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *