Cảm nhận hai đoạn thơ Việt Bắc- Đề thi theo hướng mới 2019

Đề thi THPT Quốc Gia
 

 

ĐỀ THI THỬ THPTQUỐC GIA NĂM 2019

MÔN: NGỮ VĂN

(Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề)

ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Trên mộ của một giáo sĩ người Anh ở cung điện Westminster có viết những lời sau đây:

” Khi tôi còn trẻ và tự do, trí tưởng tưởng của tôi không có giới hạn, tôi đã mơ về việc thay đổi cả thế giới. Khi tôi lớn hơn và khôn ngoan hơn, tôi nhận ra thế giới sẽ không thay đổi và tôi chỉ quyết định chỉ thay đổi đất nước mình. Nhưng ngay cả đất nước tôi cũng vậy, dường như không thể thay đổi được. Khi tôi bước vào tuổi xế bóng và nỗ lực cuối cùng đầy tuyệt vọng, tôi quyết định chỉ thay đổi gia đình mình, những con người gần gũi với tôi nhất nhưng họ vẫn là họ và vào những giây phút cuối cùng của cuộc đời tôi chợt nhận ra nếu tôi thay đổi bản thân trước thì có lẽ tôi đã có thể thay đổi được gia đình mình. Có được sự khích lệ và tình cảm của họ tôi có thể làm cho đất nước mình tốt đẹp hơn và biết đâu tôi có thể thay đổi được cả thế giới.”

 Những người gặp khó khăn trong các mối quan hệ thường chỉ nhìn vào người khác chứ không chịu nhìn nhận bản thân để giải thích vấn đề. Để thay đổi bất kỳ khuyết điểm của bản thân, chúng ta phải xem lại chính mình và sẵn sàng chấp nhận. Nhà phê bình Samuel Johnson khuyên ” Những người không hiểu biết nhiều về con người thường lảng phí cả cuộc đời kiếm tìm hạnh phúc bằng cách thay đổi mọi thứ mà quên mất phải thay đổi chính con người mình. Nỗ lực của họ không mang lại kết quả mà còn nhân lên sựđau khổ”.

(Trích Johnson Maxwell, Thuật đắc nhân tâm, NXB Lao Động, 2016, tr 48-49)

Câu 1. Tóm tắt quá trình chuyển biến về nhận thức của giáo sĩ người Anh trong đoạn trích.

Câu 2. Hãy tìm một câu trong đoạn trích hàm chứa chủ đề của cả đoạn.

Câu 3. Theo anh (chị) điều gì đã quyết định sự thay đổi nhận thức của người giáo sĩ ?

Câu 4. Theo tác giả đoạn trích, trong các mối quan hệ xã hội, việc nhìn nhận chính bản thân của mỗi người có vai trò như thế nào ?

LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1(2,0 điểm):Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm: Hãy thay đổi bản thân mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi mọi thứ ở ngoài kia.

Câu 2(5,0 điểm)

Cho hai đoạn thơ sau:

– Mình đi có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

Mình về có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng măng mai để già

Mình đi có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son…

 

– Ta với mình, mình với ta

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh

Mình đi, mình lại nhớ mình

Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…

( Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, tr.110 – 111)

Cảm nhận của anh (chị) vềhai đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét ngắn gọn về tính dân tộc đậm đà trong thơ Tố Hữu.

 

———————-HẾT———————-

SỞ GD&ĐT H TĨNH

SẢN PHẨM NHÓM:7

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

 THI THỬ THPT QUỐC GIA  NĂM 2019

YÊU CẦU CHUNG

– GV phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc sáng tạo.

– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm của câu.

– Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.

  1. YÊU CẦU CỤ THỂ
Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 3.0
  1 Quá trình nhận thức của giáo sĩ người Anh:

Khi còn trẻ giáo sĩ mơ ước thay đổi cả thế giới, rồi thu hẹp ước mơ thay đổi đất nước, hẹp hơn nữa là muốn thay đổi gia đình và người thân. Nhưng đến những giây phút cuối cùng của cuộc đời thì ông nhận ra điều quan trọng nhất là phải thay đổi chính bản thân mình.

 

 

0.5

2 Câu nói hàm chứa chủ đề của cả đoạn: “Những người không hiểu biết nhiều về con người thường lãng phí cả cuộc đời tìm kiếm hạnh phúc, bằng cách thay dổi mọi thứ mà quên mất phải thay đổi chính con người mình”  

0.5

3 Sỡ dĩ giáo sĩ người Anh phải điều chỉnh mực đích sống và ước mơ của mình là vì: những ước mơ đó đều là hảo huyền, thiếu thực tế. Nó vượt ra ngoài khả năng của bản thân và không thể thực hiện được chỉ với mong muốn cá nhân.  

 

1.0

4 Theo tác giả, trong các mối quan hệ xã hội, thì cần xuất phát từ bản thân để lí giải các vấn đề, thay đổi các khuyết điểm của bản thân, thay đổi chính bản thân mình. Vì có thay đổi bản thân thì mới thay đổi được cả thế giới này. 1.0
II   LÀM VĂN  
  1 Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm: Hãy thay đổi bản thân mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi mọi thứ ngoài kia. 2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, song hành…

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Về cơ bản đoạn văn gồm các ý chính sau:

– Giải thích nội dung quan điểm: câu “hãy thay đổi bản thân mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi mọi thứ ngoài kia” Khẳng định mọi người phải luôn đề cao sự tự ý thức cá nhân, phải tự đánh giá quan sát phán xét bản thân về mọi mặt như về ưu điểm, nhược điểm, năng lực, hạn chế, hành vi đúng, sai của bản thân… Tự ý thức giúp ta hoàn thiện bản thân, có khẳ năng thích ứng tốt với cuộc sống trước, sau đó mới tùy theo sức mà nghĩ tới chuyện thay đổi thế giới ngoài kia.

– Phân tích chứng minh:

+Ngày còn bé, ta thường chỉ muốn mọi người phải làm theo ý mình. Nếu không được đáp ứng ta giận dỗi khóc lóc,… Nhưng khi trưởng thành chúng ta nhận ra rằng chỉ đòi hỏi người khác hoặc làm theo ý riêng của mình thì dễ khiến bản thân mình rơi vào bế tắc, phiền muộn. Cho nên muốn người khác thay đổi cho vừa ý ta là một yêu cầu vô lí. Bởi vậy muốn mọi sự tốt đẹp bản thân chúng ta phải nên thay đổi trước khi đòi hỏi người khác thay đổi.

+Tuy nhiên, khi chúng ta cố gắng thay đổi để cuộc sống tốt hơn mà người khác vẫn cố tình không thay đổi thì dễ dẫn đến những bất công ngang trái khổ đau. Hơn nữa, nếu mọi thứ trong cuộc sống đến với bạn quá dễ dàng và thuận lợi thì bạn cũng chẳng nhìn ra giá trị lao động, không trân trọng những giá trị mình làm ra. Vì thế mà cuộc sống càng nhiều chông gai, thử thách thì bạn càng có nhiều cơ hội khám phá để thành công.

+Bàn luận: Chỉ có sự tự ý thức về bản thân thì ta mới xử lí tốt các mối quan hệ xã hội, mới đánh giá được người khác và bản thân, để  ngày càng hoàn thiện. Mỗi người có một sự tự ý thức thì cuộc sống xã hội dần dần trở nên tốt đẹp hơn. Đó chính là lúc để ta có cơ hội thay đổi người thân, bạn bè, thế giới.

0,25

 

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

  2 Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ trích trong bài Việt Bắc của Tố Hữu. 5,0
a. Bảo đảm cấu trúc nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

– Hai đoạn thơ là lời đối thoại tâm tình giữa người ở lại (đồng bào chiến khu Việt Bắc) và người ra đi (cán bộ cách mạng…) trong phút giây chia tay đầy lưu luyến.

– Tính dân tộc đậm đà trong thơ Tố Hữu.

c.      Triển khai vấn đề cần nghị luận

– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, khái quát hai đoạn thơ.

 

0,5

 

 

 

 

0,5

 

– Cảm nhận hai đoạn thơ

* Mở đầu người ở lại cất lời trước bằng những câu hỏi tha thiết: mình đi có nhớ những ngày, mình về có nhớ chiến khu, mình đi có nhớ những nhà…khiến những câu thơ thành lời nhắc nhỡ, nhắn nhủ ngời ra đi đừng quên mọt quá khứ chiến đấu dầu gian khổ nhưng đầy vinh quang của dân tộc. Mỗi câu hỏi đều đánh thức khơi gợi trong nỗi nhớ những kỉ niệm kháng chiến không thể nào quên.

+ Kỉ niệm trải suốt dòng thời gian của những  ngày kháng chiến chồng chất gian khổ, hi sinh. Những mưa nguồn, suối lũ, mây mù đâu chỉ là khí hậu khắc nghiệt của miền sơn cước mà còn là bao gian nan thử thách từng niếm trải “ miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai”

+ Cội nguồn làm nên sức mạnh của con người Viêt Nam chính là lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết. Tình cảm ấy được thể hiện qua tình cảm gắn bó, yêu thương của đồng bào Việt Bắc dành cho cán bộ kháng chiến cho cách mạng. Đó là nhớ nhung lưu luyến trào dâng trong lòng người, ôm trùm cả khôn gian rừng núi. Con người và thiên nhiên như thẩn thờ, ngẩn ngơ “Mình về rừng núi nhớ ai…già” Trong câu thơ Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son đã khắc họa một miền quê nghèo khổ mà tha thiết lòng người. Đây cũng là giá trị bền vững liêng thiêng nhất một thời kháng …

·                Thấu hiểu sự băn khoăn, lời nhắn nhủ của người ở lại người ra đi đã đáp lại tình cảm son sắt thủy chung “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh”. Không những thế người ra đi còn khẳng định về tình cảm gắn bó với lòng biết ơn sâu nặng mà quê hương Việt Bắc đã giành cho “Ta với mình, mình với ta…Mình đi mình lại nhớ mình. Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”.

·                Trong tâm trí người ra đi hình ảnh con người và thiên nhiên Việt Bắc hòa quyện trong nỗi nhớ. Người Việt Bắc giản dị mà giàu ân tình, cảnh VB thì thơ mộng hữu tình “Nhớ gì như nhớ người yêu

2,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

*Nhận xét về tính dân tộc đậm đà trong thơ Tố Hữu:

Thơ Tố Hữu nói chung và Việt Bắc nói riêng đậm đà tính dân tộc cả trong nội dung và hình thức nghệ thuật.

+ Ngợi ca nghĩa tình cách mạng của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến giữ nước, Tố Hữu đã tiếp nối và phát huy những truyền thống đạo đức cao quý của dân tộc. Những câu thơ “Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son”, “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” cho thấy một dân tộc nghèo khó, vất vả mà thủy chung, nghĩa tình.

+ Tác gỉa đã sử dụng nhuyền nhuyển thể thơ lục bát và cấu tứ của ca dao. Cặp đại từ nhân xưng “ta”, “mình” biến đổi linh hoạt. “Ta” khi là người ở lai “Mình về mình có nhớ ta”, khi là người ra đi “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”. “Mình” lúc là ngôi thứ nhất, lúc lại là ngôi thứ hai, có lúc lại chỉ cả người người đi kẻ ở “Mình đi mình lại nhớ mình”…Sự đan xen hòa quyện ấy đã thể hiện mối đồng cảm sâu xa của những trái tim cùng nhịp đập trong thời khắc thiêng liêng ấy.

+ Tố Hữu tận dụng tối đa hiệu quả các hình thức tiểu đối trong các hình thức tiểu đối trong các câu thơ lục bát tạo âm điệu nhịp nhàng, cấu trúc hài hòa cho tác phẩm. Ngôn từ thơ giàu nhạc điệu, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, giản dị và đầy sức gợi…

1,0
d.Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

 

e. Sáng tạo:

Thể hiện sâu sắc vấn đề cần nghị luận, có những phát hiện mới mẽ.

0,5

 

 

………………..Hết………………..

 

 

 

 

 

SỞ GD&ĐT H TĨNH

SẢN PHẨM NHÓM:7

 

GIÁO ÁN ÔN TẬP CHO HỌC SINH CHUẨN BỊ KỲ THI THPTQG 2019

TT Dành cho học sinh khá, giỏi Dành cho học sinh yếu kém Ghi chú
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?

( Hoàng Phủ Ngọc Tường)

1. Thông tin về tác giả, tác phâm.

a. Tác giả

– Là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực

– Quê gốc ở Quảng Trị nhưng sinh ra,trưởng thành và gắn bó sâu sắc với Huế.Huế trở thành một phần trong đời sóng tinh thần của nhà văn

– Sáng tác nhiều thể loại nhưng thành tựu lớn nhất là ở thể kí.Là một trong những nhà viết kí hay nhất Việt nam

– Phong cách nghệ thuật: Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng, lối viết hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.

b. Tác phẩm.

– Hoàn cảnh ra đời: tại Huế 4-1-1981, được in trong tập sách cùng tên.

– Vị trí: Là tác phẩm thể hiện rõ phong cách kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm xuất sắc của kí Việt Nam

2. Hình tượng Sông Hương

a. Từ góc nhìn địa lí: Trong cảm nhận của HPNT, SH được cảm nhân như một cô gái huế đầy tâm hồn với những nét tính cách phong phú đến khó hiểu. Toàn bộ thủy trình, Sh đã đi với Huế một cuộc tình trọn vẹn với đầy đủ các giai đoạn với các cung bậc cảm xúc

* Ở rừng già Trường Sơn: vừa mạnh mẽ phóng khoáng và man dại vừa dịu dàng say đắm

*  Ở đồng bằng và ngoại vi TP:

– Sông Hương mang vẻ đẹp mĩ miều đầy quyến rũ, mềm mại, duyên dáng

– Tâm trạng chờ đợi, khao khát kiểm tìm

– Vẻ đẹp đa dạng nhờ sự phối cảnh kì thú với thiên nhiên xứ Huế ( dòng chảy mềm mại, uyển chuyển, vẻ đẹp đa màu biến ảo “ sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”, vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi khi đi ngang qua bao lăng tẩm đền đài của những rừng thông u tịch)

* Sông Hương khi chảy vào thành phố.

– Khoảnh khắc gặp Huế: đầy hạnh phúc, xúc động

– Ở trong lòng thành phố: điệu chảy êm đềm lững lờ, dùng dằng đầy tâm trạng. Tác giả trìu mến gọi đó là “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”

*  SH rời khỏi kinh thành ra đi.

Mang tâm trạng bịn rịn đầy lưu luyến ( ôm thật chặt trước lúc chia tay, ra đi lưu luyến, quay về gặp thành phố lần cuối cùng). Qua đó ta thấy được một tính cách khác của SH: rất mạnh mẽ táo bạo mà cũng rất đối chung tình

b. Sông Hương từ góc nhìn văn hoá

– Là mạch nguốn sinh thành nuôi dưỡng văn hóa cố đô

– Quan hệ mật thiết với âm nhạc Huế

– Là dòng sông thi ca

c. Từ góc nhìn lịch sử

SH là chứng nhân của những sự kiện lịch sử trọng đại của Huế từ thời kì dựng nước cho đếnn mãi sau này.

SH là sử thi viết giữa màu cỏ lá xnah biếc

d. Nghệ thuật miêu tả SH

– Khả năng quan sát, miêu tả tinh tế tài hoa

– Phép tu từ phong phú, linh hoạt, sáng tạo:Nhân hóa, so sánh…gắn với những liên tưởng bất ngờ, độc đáo.

– Ngôn ngữ gợi hình gợi cảm, giàu chất hội họa, giàu chất thơ

e. Đánh giá: Ca ngợi SH chính là ca ngợi vẻ đẹp của giang sơn đất nước. Qua đó, ta thấy tình yêu tha thiết, sự gắn bó sâu sắc của nhà văn đối với con sông + ngòi bút tài hoa

3.  Cái tôi nghệ sĩ Hoàng Phủ Ngọc Tường

*  Cái tôi uyên bác

* Một “cái tôi” tài hoa:.

* Cái tôi gắn bó sâu sắc và tình yêu say đắm với Sông Hương và thiên nhiên xứ Huế, với quê hương xứ sở.

4. So sánh Sông Hương trong “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường và sông Đà trong “ Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân.

1. Nét tương đồng
a. Đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ:
– Sông Đà: cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như đang bày trùng vi thạch trận.
– Sông Hương: dữ dội tựa 1 bản trường ca của rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại….
b. Đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình:
– Sông Đà: dáng sông mềm mại tựa mái tóc tuôn dài tuôn dài, màu sắc thay đổi qua từng mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính
-SH: là dòng chảy dịu dàng vằ đắm say giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng, như tấm lụa mềm mại.SH còn mang vẻ đẹp của người con gái ngủ mơ màng chờ người tình mong đợi đánh thức.Hay nó còn đc ví như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế…
c. Cả 2 đều đc miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác.

2. Nét độc đáo
a.Sông Đà:
– Nhà văn tập trung tô đậm nét hung bạo, ác hiểm.

– Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của sông Đà để làm nổi bật sự tài hoa, tài trí của người lái đò.

b. Sông Hương:
– SH đc tô đậm ở nét đẹp trữ tình, thơ mộng, gợi cảm và nữ tính, luôn mang dáng vẻ của 1 người con gái xinh đẹp, mong manh có tình yêu say đắm.

– SH đc cảm nhận qua lăng kính của tình yêu: thủy trình của sông Hương là thủy trình có ý thức tìm về người tình mong đợi.

– Thông qua h/tượng SH mang nét đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện nét đẹp lãng mạn, trữ tình của đất trời xứ Huế.
c. Nguyên nhân sự khác biệt:

+ Đặc điểm hai con sông

+ Phong cách nghệ thuật hai nhà văn.

1. Thông tin về tác giả, tác phẩm

– Biết giới thiệu vài nét khái quát về tác giả:

+ Trí thức yêu nước, vốn hiểu biết nhiều lĩnh vực.

+ Gắn bó sâu sắc với Huế.

+ Là nhà viết kí xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại.

– “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn HPNT.

2. Hình tượng sông Hương

a. Từ góc nhìn địa lí

Liệt kê các chi tiết miêu tả sông Hương qua các lưu vực ( thượng nguồn, đồng bằng và ngoại vi thành phố, trong lòng thành phố, chia tay với thành phố)

b. Từ góc nhìn văn hóa.

Nắm được các chi tiết, các câu văn nói về mối quan hệ giữa sông hương với văn hóa

c. Từ góc nhìn lịch sử

Nắm được những chi tiết nói về mối quan hệ giữa sông Hương và lịch sử Huế.

d. Xác định được các biện pháp nghệ thuật dùng để miêu tả vẻ đẹp Sông Hương.

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *