Đề thi thử liên hệ Sóng- Vội Vàng

Đề thi khối 12

 

ĐỀ THI THAM KHẢO KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA  NĂM 2018

                             Bài thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

  1. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

“Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.
Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.

Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn.”

(Tuoitre.vn – Xây dựng bản lĩnh cá nhân)

Câu 1.  Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh?

Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng  Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh.

Câu 4. Theo anh/chị, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào?

  1. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Anh (chị) hãy liên hệ  khát vọng hóa thân thành sóng trong khổ thơ cuối với bốn câu thơ mở đầu trong bài Vội vàng của Xuân Diệu để thấy được vẻ đẹp độc đáo của hai đoạn thơ.

3.Hướng dẫn chấm:

 

 

Phần Câu Nội dung Điểm
    ĐỌC HIỂU 3,0
  1 Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

– Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là phương thức nghị luận

 

1,0
  2 Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh?

– Theo tác giả, người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.

 

0,5
I 3 Tại sao tác giả cho rằng “Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh”.

– Sở dĩ tác giả cho rằng bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh bởi vì khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm mục đích phục vụ cá nhân mình, không quan tâm đến những người xung quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì không ai thừa nhận anh ta là người có bản lĩnh…

 

0,5

 

 

 

 

 

 

  4 . Theo anh/chị, cần làm thế nào để rèn luyện bản lĩnh sống?

– Phải trau dồi tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng

– Phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm

– Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực

– Phải có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.

 

0,5

 

    LÀM VĂN 7,0
  1 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

 

* Giải thích:

– Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.

+ Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai.

 

2.0

 

 

 

 

0,5

 

    * Phân tích, chứng minh:

Biểu hiện của người sống bản lĩnh

– Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh

+ Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.

+ Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới, cái hay.

+ Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm.

 

0,75
    * Bình luận, mở rộng

+ Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai.

 

0,5
II   * Bài học nhận thức và hành động

– Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua nhiều gian lao, thử thách. Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã, … mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường.

 

0,25
  2 Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Anh (chị) hãy liên hệ  khát vọng hóa thân thành sóng trong khổ thơ cuối với bốn câu thơ mở đầu trong bài Vội vàng của Xuân Diệu để thấy được vẻ đẹp độc đáo của hai đoạn thơ.

 

5,0
    Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Vị trí: là một trong số những nhà thơ nữ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ

+ Đặc điểm thơ Xuân Quỳnh : tiếng thơ trẻ trung, tươi mát, đầy nữ tính .

+ Sóng là bài thơ tình yêu đặc sắc của Xuân Quỳnh, in trong tập Hoa dọc chiến hào. Bài thơ bộc lộ khát vọng một tình yêu vĩnh hằng, cao thượng của trái tim người phụ nữ đang yêu qua hình tượng trung tâm Sóng.

 

0,5
    2. Phân tích hình tượng Sóng

– Hình tượng sóng:
+ Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ  và là một hình tượng ẩn dụ. Sóng thể hiện những trạng thái, quy luật riêng của tình yêu cùng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ rất truyền thống mà rất hiện đại.
+ Sóng có nhiều đối cực như tình yêu có nhiều cung bậc, trạng thái và như tâm hồn người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn mà thống nhất ( phân tích hai câu đầu với kết cấu đối lập – song hành và với việc đặt các từ dịu êm, lặng lẽ ở cuối câu tạo điểm nhấn ).
+ Hành trình của sóng tìm tới biển khơi như hành trình của tình yêu hướng về cái vô biên, tuyệt đích, như tâm hồn người phụ nữ không chịu chấp nhận sự chật hẹp, tù túng ( phân tích hai câu sau của khổ 1 với kiểu nói nhấn mạnh như không hiểu nổi, tìm ra tận,… ).
+ Điểm khởi đầu bí ẩn của sóng giống điểm khởi đầu và sự mầu nhiệm, khó nắm bắt của tình yêu ( phân tích các khổ 3, 4 của bài thơ với điệp từ nghĩ và sự xuất hiện của nhiều câu hỏi,… ).
+ Sóng luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khát khao, trăn trở không yên, như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn cào ước vọng về một tình yêu vững bền, chung thủy ( phân tích các khổ 5, 6, 7, 8 của bài thơ với lối sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp cú pháp; với hiệu quả của hình thức đối lập trên – dưới, thức – ngủ, bắc – nam, xuôi – ngược,…; với kiểu giãi bày tình cảm bộc trực như Lòng em nhớ đến anh – Cả trong mơ còn thức ).
+ Sóng là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình yêu là khát vọng muôn đời của con người, trước hết là người phụ nữ ( nhân vật trữ tình ) muốn dâng hiến cả cuộc đời cho một tình yêu đích thực ( phân tích khổ cuối của bài thơ với ý nghĩa và cách nói rất táo bạo của một người con gái hiện đại: Làm sao được tan ra…
– Nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng
+ Trước hết, hình tượng sóng cho ta thấy được những nét đẹp truyền thống của người phụ nữ trong tình yêu: thật đằm thắm, dịu dàng, thật đôn hậu dễ thương, thật thủy chung.
+ Hình tượng sóng cũng thể hiện được nét đẹp hiện đại của người phụ nữ trong tình yêu: táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian nhưng vững tin vào sức mạnh của tình yêu.

 

3,0

 

    *Liên hệ  khát vọng hóa thân thành sóng trong khổ thơ cuối với bốn câu thơ mở đầu trong bài Vội vàng của Xuân Diệu để thấy được vẻ đẹp độc đáo của hai đoạn thơ.

– Khát vọng của sóng :

+ Được hóa thân, được tan thành trăm con sóng nhỏ muốn hòa nhập tình yêu của mình để ngàn năm còn vỗ . Đây là khát vọng muốn được vĩnh cửu hóa, bất tử hóa tình yêu.
+ Trong quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh ta thấy được một tư tưởng nhân văn :cái tôi cá nhân hòa nhập với cái tôi cộng đồng.
ấy. .
– Đoạn thơ trong bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu bộc lộ một cái tôi sôi nổi, vồ vập và giàu khát vọng.

+Xưng hô: tôi muốn => Một cái tôi mạnh mẽ dứt khoát

+ Ước muốn táo bạo: tắt nắng để giữ lại màu sắc: buộc gió để giữ lại hương thơm => giữ mãi cái thời tươi mơn mởn xuân thì của tạo vật

=>Lời thơ ngắn gọn nhịp điệu gấp gáp, điệp ngữ thể hiện một khát vọng táo bạo muốn “ can dự” vào quy luật muôn đời của tạo hóa để bất tử hóa cái đẹp.

– So sánh
++ Giống nhau : đều sử dụng thể thơ ngũ ngôn giàu nhịp điệu, đều sử dụng ẩn dụ, mượn hình tượng thiên nhiên để nói đến tình yêu v khát vọng mãnh liệt, cháy bỏng .
++ Khác nhau : khát vọng trong Sóng là khát vọng của tình yêu lứa đôi, là khao khát dâng hiến đến tận cùng. Còn trong Vội Vàng thì thể hiện một quan niệm sống : sống vội vàng, sống giục giã, cuống quýt, phải tận hưởng vì thời gian đi qua tuổi trẻ sẽ không còn.

– Nguyên nhân của sự khác biệt

Sự khác biệt về phong cách và cá tính sáng tạo: Nếu thơ tình Xuân Diệu bộc lộ khát khao tình yêu mãnh liệt đến sôi nổi,ham hố, vồ vập của nam giới thì ở Xuân Quỳnh là nỗi khát vọng yêu của một phụ nữ, sâu lắng, nhẹ nhàng, đằm thắm, tuy nhiên cũng không kém phần mãnh liệt. Đó là một “cái tôi” luôn luôn tự hát về mình với nhiều cung bậc đam mê, say đắm và táo bạo.

 

1,0
    3.Đánh  giá chung 0,5
    ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+II = 10,0 điểm  

Lưu ý chung

  1. Do đặc trưng của m ôn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.
  2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
  3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
  4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc câu 1 của phần Làm văn viết thành bài, thân bài câu 2 phần Làm văn chỉ viết một đoạn văn.
  5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

———–Hết———-

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *