Đề thi thử ( VIỆT BẮC) TN THPT môn Văn theo cấu trúc đề minh họa 2021 – có lời giải

Đề thi THPT Quốc Gia
ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2021

ĐỀ SỐ 20

(Đề bài gồm 02 trang)

 

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021

Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

  1. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản:

Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội

Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao

Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng

Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông

Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la

Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa

Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa

Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông

Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung

Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc

Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

(Lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2.Nêu tác dụng của phép điệp trong văn bản trên.

Câu 3.Lời bài hát đem đến cho anh/chị cảm xúc gì?
Câu 4.Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao ?

  1. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Dựa vào phần Đọc hiểu,  anh/chị hãy viết một bài văn ngắn phát biểu suy nghĩ của mình về lối sống của tuổi trẻ học đường ngày nay?
Câu 2 (5,0 điểm)

“Ta đi ta nhớ những ngày

Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi.

Thương nhau, chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.

Nhớ sao lớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa” …

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12,

Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr 110)

 

Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ tấm lòng của Tố Hữu với Việt Bắc, anh/ chị có suy nghĩ gì về tình yêu quê hương của thế hệ trẻ ngày nay.

 

 

———————HẾT——————-

(Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.)

CÁN BỘ COI THI 1

(Ký và ghi rõ họ tên)

CÁN BỘ COI THI 2

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

 

 

MA TRẬN ĐỀ THAM KHẢO

 

 

Mức độ

Nội dung

NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG VẬN DỤNG CAO CỘNG
I. ĐỌC HIỂU – Ngữ liệu: Lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn – Phong cách ngôn ngữ

 

– Tác dụng của biện pháp tu từ

– Hiểu cảm xúc của lời bài hát

– Bày tỏ quan điểm, ý kiến về các vấn đề tương tự trong đời sống đặt ra trong văn bản    
Tổng Số câu 1 2 1   4
Số điểm 0,5 1,5 1,0   3.0
Tỉ lệ 5% 15% 10%   30%
II. TẠO LẬP VĂN BẢN Nghị luận xã hội – Nhận biết dạng đề, vấn đề nghị luận. Lối sống của tuổi trẻ học đường hiện nay – Biết viết đoạn văn nghị luận xã hội rõ ràng, mạch lạc – Lập luận chặt chẽ, sáng tạo  
Nghị luận văn học : Việt Bắc của Tố Hữu – Nhận biết dạng đề, vấn đề nghị luận. – Nỗi nhớ Việt Bắc của Tố Hữu – Viết được các đoạn văn triển khai rõ ràng, mạch lạc

– Sử dụng được các thao tác lập luận hợp lí

– Thông điệp Tố Hữu muốn gửi gắm.

– Liên kết được bài văn chặt chẽ, có sự liên hệ, sáng tạo.

 
Tổng Số câu 2 2
Số điểm 1.0 1.0 3.0 2.0 7,0
Tỉ lệ 10% 10% 30% 20% 70%
Tổng cộng Số câu         6
Số điểm 1,5 2,5 4,0 2 10
Tỉ lệ 15% 25% 40% 20% 100%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn: Ngữ văn

(Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

   

 

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 3,0
  1 Phong cách ngôn ngữ :nghệ thuật

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.

– Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm.

0,5
2 Điệp ngữ: Hãy sống như, và sao không là…

Phép điệp tạo âm hưởng du dương, nhẹ nhàng, bay bổng cho bài hát, nhấn mạnh về ý, biểu đạt cảm xúc

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.

Học sinh trả lời 1-3 ý: 0,5 điểm

0,75
3 HS có thể trả lời theo định hướng: Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, cảm phục, tự hào về tình yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc đời.

Hướng dẫn chấm:

–  Học sinh trả lời  được 2 ý: 1,0 điểm.

Học sinh trả lời được 1 trong 2  ý: 0,5 điểm

– Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm

0,75
4 Những câu trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhất: (HS có thể nêu một trong những câu sau, vấn đề là phải lý giải thuyết phục)
– Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
– Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
– Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
Vì Lời bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí sống tốt đẹp uống nước nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích như mặt trời đối với vạn vật trên trái đất.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh nêu được câu thơ, lí giải được: 1,0 điểm

– Học sinh lí giải được: 0,5 điểm

1,0
II   LÀM VĂN  
 

 

 

1

 

 

Trình bày suy nghĩ của bản thân về lối sống của tuổi trẻ học đường ngày nay 2,0
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Suy nghĩ của bản thân về lối sống của tuổi trẻ học đường ngày nay

0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: lối sống của tuổi trẻ hiện nay. Có thể theo hướng sau:

Tuổi trẻ ngày nay phải sống có ý nghĩa, có ích, sống có ước mơ, hoài bão, phải cống hiến cho đời, giúp ích cho người khác…Bên cạch đó cần phê phán một số thanh niên hiện nay chưa xác định được mục đích sống, ăn chơi, đua đòi…

Hướng dẫn chấm:

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm)

– Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)

– Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm)

Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,75

 

 

 

 

 

 

 

d) Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm:

– Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25
e) Sáng tạo

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

– Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm

– Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm

0,5
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cảm nhận về đoạn thơ “ Ta đi, ta nhớ những ngày…suối xa.”trong bài Việt Bắc của Tố Hữu. Từ tấm lòng của Tố Hữu với Việt Bắc, anh/ chị có suy nghĩ gì về tình yêu quê hương của thế hệ trẻ ngày nay. 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Nỗi nhớ Việt Bắc của Tố Hữu.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 
* Giới thiệu được tác giả, tác phẩm; giới thiệu nỗi nhớ Việt Bắc của Tố Hữu 0,5
* Nội dung:

+ Đoạn thơ là lời của người ra đi với người ở lại. Đoạn thơ đã tái hiện nỗi nhớ  của người cán bộ cách mạng về cuộc sống, con người nơi chiến khu Việt Bắc. Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống thiếu thốn nhưng ấm áp tình người. Nhà thơ đã điễn tả thật xúc động sự đồng cam, cộng khổ, chia sẻ ngọt bùi của nhân dân đối cới cách mạng và kháng chiến đã trở thành một biểu tượng đẹp đẽ của tình quân dân thắm thiết một thời.

+ Đoạn thơ là nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng về những con người Việt Bắc: nghèo nhưng ân tình, ân nghĩa, chịu thương, chịu khó. Đẹp nhất là hình ảnh người mẹ dân tộc hiện lên một cách chân thực, xúc động về nỗi vất vả nặng nhọc của người mẹ cách mạng, người mẹ kháng chiến vừa nuôi con khôn lớn thành người lại vừa hăng hái nhiệt tình tham gia cách mạng

+ Cuộc sống trong kháng chiến tuy có nhiều thiếu thốn nhưng vẫn tràn đầy niềm vui, niềm lạc quan, tin tưởng. Đọng lại trong tâm trí của người ra đi là kỉ niệm về cuộc sống thanh bình.

+ Đoạn thơ khắc họa rõ nét vẻ đẹp tâm hồn, tính cách con người Việt Nam luôn sống gắn bó thủy chung, hết lòng yêu cách mạng, yêu quê hương đất nước.

* Nghệ thuật:Thể thơ lục bát đậm đà tính dân tộc; tứ thơ đối đáp “mình – ta” truyền thống mà hiện đại; giọng thơ tâm tình ngọt ngào, thương mến; hình ảnh thơ gần gũi, bình dị; các biện pháp tu từ: điệp từ, lặp cấu trúc ngữ pháp

Hướng dẫn chấm:

Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc:2,0 điểm

– Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc:1,5 điểm  – 1,75 điểm.

– Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 1,5 điểm

– Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm – 0,75 điểm

2,0
|* Đánh giá: Nỗi nhớ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu mang nặng ân tình với người dân tộc vùng núi, nhớ về cuội nguồn cách mạng mang đậm tâm tình của người chiến sĩ dám hi sinh, xả thân vì đất nước.

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm

Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm

0,5
* Liên hệ: Thế hệ trẻ vẫn giữ được truyền thống yêu quê hương, đất nước, tình cảm yêu quý những nét đẹp giản dị, đời thường của cuộc sống và con người quanh ta. Từ đó càng thêm tự hào, trân trọng và nỗ lực hết sức cống hiến cho quê hương, đất nước của thế hệ trẻ.

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trình bày được đúng ý như trên: 0,5 điểm

Học sinh trình bày được 2 ý: 0,25 điểm

0,5
d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25
  e. Sáng tạo:

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nỗi nhớ trong đoạn trích; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

– Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

– Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5
Tổng điểm 10,0

 

…………………HẾT………………….

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *