Đề thi thử THPT Quốc gia môn văn 2019 theo hướng mới. Việt Bắc .đề 12

Đề thi THPT Quốc Gia

 LUYỆN THI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2019                                                                                                                                                        ( Thời gian: 120 phút)

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

(1)Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu điều tốt đẹp đáng quý và cần trân trọng. Chỉ cần ta biết khéo léo nhận ra và chọn lọc, chúng ta không hề thiếu thốn những hạt giống tốt đẹp để gieo trồng. Mặt khác, trong cuộc sống cũng đầy rẫy những cỏ dại xấu xa. Chỉ cần ta sống buông trôi, thiếu hiểu biết, cuộc đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài.

(2)Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác.

(3)Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trọng, cần thiết không kém gì việc nuôi dưỡng thể xác, nhưng chúng ta rất thường lãng quên không chú ý đến việc này. Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại. Nếu ý thức được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng những hạt giống tốt lành, chắc chắn bạn sẽ có được một cuộc sống tươi vui và hạnh phúc hơn nhiều.

(http://www.kynang.edu.vn/ky-nang-mem/nuoi-duong-tam-hon-noi-chinh-ban.html)

  1. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn (1)
  2. 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về đoạn (2): Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác.
  3. Việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa như thế nào đối với con người?
  4. Thông điệp mà anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí do chọn thông điệp đó.

Phn II. Làm văn (7,0 đim)

Câu 1. (2,0 đim)

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hậu quả của việc “bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu.

Câu 2. (5,0 đim)

Trong bốn dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, người ở lại có hỏi người về xuôi;

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

Có khi đáp lại, người về xuôi vừa hỏi, vừa gửi gắm nỗi nhớ:

      Ta về, mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình.

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung

(Tố Hữu, Ngữ Văn 12, Tập một, tr.109 – 111, NXB Giáo Dục – 2008)

Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét về tính dân tộc trong đoạn thơ.

.———–HẾT———-

HƯỚNG DẪN CHẤM 

 

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I   Đọc hiểu 3.0
  1 Biện pháp tu từ: ẩn dụ (hạt giống tốt đẹp; cỏ dại xấu xa)

Tác dụng: làm tăng tính hình tượng, biểu cảm cho đoạn; chỉ ra những sự lựa chọn phải trái; đúng sai trong cuộc sống.

0.5
  2 Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác. Đoạn này có thể hiểu là (gợi ý):

– Chính chúng ta lựa chọn và quyết định để làm nên một tâm hồn tốt đẹp hay u ám.

– Mỗi người phải nỗ lực làm đẹp cuộc sống, tâm hồn của mình; đừng nên trông chờ vào người khác.

1.0
  3 Việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa

– Hướng con người tới những giá trị tốt đẹp; tránh xa những điều tối tăm, u ám.

– Tâm hồn đẹp sẽ giúp chúng ta tự tin, yêu đời; nhận ra những điều giản đơn nhưng vô cùng ý nghĩa đối với tâm hồn.

0.5

 

 

 

  4 – Thông điệp tâm đắc nhất: Con người phải nỗ lực không ngừng để làm nên một cuộc sống tốt đẹp.

– Lý giải:

+ Nhiều người vẫn đang loay hoay đi tìm lời giải về hạnh phúc, giá trị sống đích thực mà quên mất đáp án tồn tại ngay trong họ.

+ Cuộc sống và lòng người đang có nhiều biến đổi, nếu mỗi người biết tự ý thức làm đẹp tâm hồn cuộc sống này sẽ đáng yêu biết bao.

1.0

 

 

 

 

II   Làm văn  
  1 Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về việc “bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại”  đối với  tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay được gợi ở phần Đọc hiểu. 2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về về việc “bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại”  đối với  tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.

0.25

 

 

 

 

0.25

 

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:

c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy cảm hứng từ văn bản ở phần Đọc hiểu); nêu vấn đề cần nghị luận: hiện tượng về việc “bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại”.

c.2. Các câu phát triển đoạn:

* Giải thích:

– Hình ảnh ẩn dụ:

+ Bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn: những người không biết làm cho đời sống tinh thần của mình trở nên phong phú, tươi mới; họ lựa chọn và hài lòng với lối sống khô khan, thờ ơ, vô cảm với mọi người và chính mình…

+ Mọc đầy cỏ dại: những kẻ không biết tu dưỡng tâm hồn; để mặc những điều xấu xa, đen tối xâm nhập tâm hồn…

– Ví dụ: Lối sống hưởng thụ, dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội hiện nay; hiện tượng sống buông thả, bất chấp hậu quả, bỏ mặc tương lai; quan niệm sống vị kỷ, hài lòng với những dục vọng tầm thường, thấp hèn; sống thiếu lý tưởng, mục tiêu phấn đấu; sống nhạt nhẽo, vô vị…

* Bàn luận

– Nêu tác hại: tạo ra những nhân cách tầm thường, mở ra cơ hội cho những suy nghĩ, hành vi đen tối len lỏi vào cuộc sống; tạo nên một lớp người sống hoặc khô cứng hoặc buông thả ảnh hưởng đến gia đình và xã hội; cuộc sống ngày càng trở nên u ám hơn, đất nước thiếu đi những công dân tốt ngược lại đầy rẫy những nhân cách tha hóa tác động xấu đến cộng đồng.

– Chỉ ra nguyên nhân: mỗi người chưa tìm ra cho mình một ý nghĩa, động lực sống đích thực; những lối suy nghĩ ảo tưởng, chạy theo những hạnh phúc phù phiếm, những niềm vui sa đọa; lối sống đua đòi, thể hiện bản thân bằng những hành vi phản cảm, trái đạo lý; gia đình, xã hội ngày càng thực dụng, khô khan; giáo dục chạy theo thành tích mà không chú trọng giá trị nhân bản; đào tạo tâm hồn…

c.3. Câu kết đoạn: Nêu những bài học thiết thực cho bản thân (cố gắng làm đẹp cuộc sống của mình và mọi người; rèn luyện lối sống ấy từ những việc nhỏ nhất; luôn nỗ lực tìm thấy giá trị sống, hạnh phúc đích thực từ những điều giản đơn; tạo nên sợi dây gắn kết yêu thương trong gia đình và ngoài xã hội…).

1.00
d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. ( Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm này) 0,25
  2 Trong bốn dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, người ở lại có hỏi người về xuôi;

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

Có khi đáp lại, người về xuôi vừa hỏi, vừa gửi gắm nỗi nhớ:

                                               Ta về, mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình.

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung

Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét về tính dân tộc trong đoạn thơ.

 

5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.               (0,25)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ; tính dân tộc trong đoạn thơ. (0,25)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài: 0.25

– Giới thiệu tác giả Tố Hữu và tác phẩm “Việt Bắc”, nêu vấn đề chính: tâm trạng kẻ ở- người đi trong các đoạn thơ (Trích thơ).

– Nêu ý phụ: tính dân tộc trong đoạn thơ.

3.2.Thân bài: 3.50

a. Khái quát sơ lược về tác phẩm cần cảm nhận: 0.25 đ

b. Cảm nhận về tâm trạng kẻ ở- người đi 2.25

* Tâm trạng người ở lại (đồng bào VB)

– Gợi lại tình cảm sâu đậm, gắn bó

+ Cách xưng hô mình ta.

+ Tính từ: thiết tha, mặn nồng.

– Nhắc nhở người về xuôi đừng quên nghĩa tình Việt Bắc

+ Câu hỏi tu từ.

+ Điệp cấu trúc “Mình về… có nhớ…”.

– Khẳng định những tình cảm sâu đậm

+ Khoảng thời gian 15 năm gắn bó đầy gian khổ nhưng đầy ắp tình cảm, kỷ niệm đẹp.

+ Hình ảnh cây – núi; sông – nguồn: vẻ đẹp của núi rừng VB; ẩn dụ: VB là cội nguồn của CM với tấm lòng tha thiết không bao giờ vơi cạn.

=> Tâm trạng lưu luyến, dành hết những tình cảm thiêng liêng sâu đậm gửi theo người về xuôi.

* Tâm trạng của người về xuôi (cán bộ, chiến sĩ CM)

– 2 câu đầu thể hiện tấm lòng của người về xuôi với VB, luôn thủy chung, son sắt.

+ Vừa hỏi lại để khẳng định tình cảm, vừa nhắn nhủ VB đừng quên mình.

+ Nhấn mạnh ấn tượng về vẻ đẹp của “hoa và người”.

– 8 câu sau cho thấy vẻ đẹp hài hòa, gắn bó cùng tôn lên vẻ đẹp của nhau giữa thiên nhiên và con người.

+ Mùa đông: màu đỏ của hoa, màu xanh của lá tương phản, tươi tắn đầy sức sống của rừng chuối; người đi lên nương rẫy dáng vẻ khỏe khoắn, tự tin, đầy sinh khí, nhiệt huyết.

+ Mùa xuân: màu trắng tinh khiết, bung nở của hoa mơ; dáng điệu lao động với sự tỉ mỉ chăm chút trên từng chiếc lá giang.

+ Mùa hè: không gian ngập tràn màu sắc rực rỡ (rừng phách đổ vàng), âm thanh rộn rã (ve kêu); hình ảnh thân thương của người em dịu dàng, thướt tha nhưng vẫn đậm chất lao động.

+ Mùa thu: ánh trăng tràn ngập tạo nên sắc màu lung linh, không gian huyền ảo, lãng mạn, gợi ước mơ thanh bình; tiếng hát ca ngợi ân tình thủy chung càng làm đẹp hơn tâm tình của người VB.

=> Lời thơ thể hiện những ấn tượng sâu đậm, khó phai trong lòng người về xuôi; cách cảm nhận xuất phát từ tình cảm tha thiết với VB: vẻ đẹp của cảnh hữu tình, người duyên dáng hòa quyện vào nhau trong một khung cảnh đậm chất trữ tình đằm thắm.

* Những đặc sắc nghệ thuật: thể thơ lục bát với âm hưởng nhẹ nhàng, sâu lắng; lối xưng hô mình – ta; kết cấu đối đáp của ca dao dân ca; hình ảnh bình dị mà gợi cảm; giọng thơ tha thiết, đậm chất trữ tình.

c. Bàn luận mở rộng: Tính dân tộc trong 2 đoạn thơ

* Về nội dung

– Tình cảm sâu đậm của người đi kẻ ở đã thể hiện những phẩm chất tốt đẹp từ ngàn đời của nhân dân ta: coi trọng tình nghĩa hơn của cải vật chất; tình cảm sâu đậm không dễ xóa nhòa, quên lãng; sống thủy chung có trước có sau; tấm lòng tri ân, hướng về cội nguồn đã cho mình khôn lớn; tinh thần lạc quan: chia tay nhưng không bi ai, gợi nhớ kỉ niệm CM dù gian khổ nhưng vẫn luôn chứa đựng những cái nhìn tích cực…

– Vẻ đẹp trong cả hai đoạn đều là vẻ đẹp hướng nội, khai thác từ sự dung dị, mộc mạc mà đầy sức gợi cảm của con người và thiên nhiên cảnh vật. Đó chính là quan niệm thẩm mỹ thuần Việt: không chú trọng vẻ đẹp sắc sảo, rực rỡ mà đề cao sự thanh khiết, nhẹ nhàng; nét đẹp của tâm hồn luôn hướng vào trong với những cung bậc sâu lắng;vẻ đẹp của thiên nhiên tồn tại trong chính cuộc sống quanh ta…

– Hai đoạn thơ cũng cho thấy cách cảm nhận của nhà thơ về những vấn đề chính trị: luôn đề cao những sự kiện lớn lao, liên quan đến vận mệnh đất nước nhưng cách thể hiện không phù phiếm, cố tạo ra vẻ hoành tráng mà rất nhẹ nhàng, sâu lắng.

* Về nghệ thuật: Tố Hữu đã khai thác triệt để những vốn quý trong kho tàng văn học dân gian của dân tộc: thể thơ lục bát; hình ảnh, con người gắn liên với vùng đất Việt Bắc; chất liệu từ những câu tục ngữ; đại từ nhân xưng mình-ta mượn từ ca dao, dân ca; giọng điệu nhẹ nhàng mà chân thành, sâu lắng phù hợp với cách cảm, cách tả, cách gợi về vẻ đẹp của ân tình, của cảnh và người, của những hoài niệm trong buổi chia tay.

3.3.Kết bài: 0.25

– Khẳng định lại ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.

– Nêu bài học liên hệ: ý thức phát huy truyền thống dân tộc; lối sống tình nghĩa, thủy chung; tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước…

(4.00)
4. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

( 0,25)
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

( 0,25)

 

 

2 thoughts on “Đề thi thử THPT Quốc gia môn văn 2019 theo hướng mới. Việt Bắc .đề 12

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *