Đề tham khảo kì thi THPT quốc gia môn văn 2019 số 35 Vợ chồng A Phủ

Đề thi THPT Quốc Gia
                ĐỀ THI THỬ  KỲ THI THPTQG NĂM 2019
                        MÔN: NGỮ VĂN

                      Thời gian làm bài: 120 phút

                     (Đề thi có 01 trang)

ĐỌC HIỂU (3,0đ)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. Họ nghĩ rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng. Đó phải chăng là một ý tưởng tốt? Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm? Không hẳn. Tư duy số đông cho rằng Trái Đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái Đất và những hành tinh khác trong thái dương hệ của chúng ta quay quanh Mặt Trời. Tư duy số đông cho rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu được bao nhiêu mạng người. Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B. Anthony đã đấu tranh và giành được quyền đó. Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu. Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ. Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông, nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.

(John Maxwell, Tôi tư duy, tôi thành đạt, tr. 130 – 131)

Câu 1: Đoạn trích sử dụng thao tác lập luận chính nào?

Câu 2: Đoạn trích trình bày nội dung theo cách nào?

Câu 3: Nêu tác dụng của phép lặp cấu trúc câu “Tư duy số đông…”.

Câu 4: Qua đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là “tư duy số đông”? Anh/ Chị ứng xử với “tư duy số đông” như thế nào?

LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? Anh/ Chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề này.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong hai đoạn văn sau để thấy được sức sống mãnh liệt của nhân vật.

“ Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như  không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “ Em không yêu quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào..”. Mị vùng bước đi. Nhưng chân tay đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”

            “Lúc ấy trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại …Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cát nút dây mây. A Phủ cứ thở phè phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn lại, A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.

            Mị đứng lặng trong bóng tối.

Rồi Mị vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mi vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:

            – A Phủ cho tôi đi

A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói

            – Ở đây thì chết mất”

 

(Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)

TRƯỜNG THPT YÊN THỦY A
  HƯỚNG DẪN CHẤM

 

   

ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu Nội dung Điểm
  a. Yêu cầu về kĩ năng

– Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;

– Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức

– HS cần làm rõ các vấn đề:

1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận. 0,5
2 Người thực sự hưởng thụ bao giờ cũng có những hiểu biết nhất định về việc mình đang làm, hài lòng với những gì mình đang có. 1,0
3 Học sinh có thể chọn đồng tình hoặc không đồng tình và đưa ra được sự lí giải thuyết phục. 0,75

 

4 Học sinh chọn câu văn nào chứa thông điệp có nghĩa với bản thân nhất và giải thích. 0,75
  Lưu ý: Học sinh có thể trình bày các ý theo cách gạch đầu dòng; riêng câu 4 học sinh phải viết thành đoạn văn.

            Giám khảo cần linh hoạt khi chấm điểm.

 

  1. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu Nội dung Điểm
1

 

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu ra ở phần đọc hiểu: Biết mình có gì, hiểu thứ mình có, và biết cách tận hưởng tối đa những gì mình xứng đáng được hưởng, đó mới là hưởng thụ. 2,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:

– Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận; Có đủ mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.

– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triển khai vấn đề nghị luận; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

b. Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nêu được các vấn đề sau:

– Nêu vấn đề cần nghị luận. 0,25
– Giải thích

+ Biết mình có gì: hài lòng với những gì mà mình đang có, không tham vọng.

+ hiểu thứ mình có: Biết được giá trị vật chất cũng như tinh thần và ý nghĩa của những thứ  mình có.

+ biết cách tận hưởng tối đa những gì mình xứng đáng được hưởng: tận hưởng một cách đúng đắn không bỏ phí bất kì giá trị nào của những thành quả mà mình xứng đáng được hưởng.

à Hưởng thụ thực sự là khi con người cảm thấy thanh thản và mãn nguyện.

0,75
– Bàn luận, mở rộng vấn đề:

+ Con người chỉ có thể mãn nguyện khi biết hài lòng với những gì mình đang có, có sự am hiểu và biết tận hưởng tối đa những thành quả mà bản thân xứng đáng được hưởng.

+ Trong xã hội ngày nay vẫn còn tồn tại những quan niệm sai lầm về hưởng thụ.

+ Muốn có được sự hưởng thụ thực sự đòi hỏi con người cần phải học hỏi và có hiểu biết nhất định về điều ta đang làm, đang tận hưởng, đang thưởng thức.

0,75
– Khẳng định lại vấn đề. 0,25
     

 

 

 

 

2 Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong hai đoạn văn 5,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:

– Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận; Có đủ Mở bài, Thân bài (gồm nhiều đoạn văn), Kết bài.

– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

– Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ, học sinh có thể sắp xếp, trình bày ý theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được các vấn đề:

 
  Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

 

0,25
 Giải quyết ván đề

* Khái quát chung về nhân vật:

Giới thiệu sơ lược về cuộc đời  của Mị trước và sau khi bị bắt về làm dâu nhà thóng lí

– Trước khi bị bắt: xinh đẹp, tài năng, tự trọng, yêu đời ham sống..

– Sau khi  bị bắt về làm dâu gạt nợ: Mị trở thành công cụ lao động cho nhà thống lí, Mị sống không bằng con vật, mất hết ý thức về sự sống.

Dù bị đày đọa về tinh thần nhưng trong Mị vẫn có sức sống tìềm tàng mãnh liệt, đó là nội lực để Mị có thể vùng lên ở bất kì thời điểm nào.

* Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị qua hai đoạn văn:

+ Đoạn văn thứ nhất

– Mùa xuân, sức sống và không khí của mùa xuân đã tác động đến Mị.  Đó là tiếng sáo … Rồi men rượu …Mị lại ý thức rõ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.

– Bị trói, sức sống của Mị càng mãnh liệt, Mị vẫn sống bằng tiếng sáo và men rượu. “Mị vùng bước đi”, đó là bước đi của ý thức, của khát vọng nhưng chính lúc đó Mị lại quay về cuộc sống hiện thực. “Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa”. Như vậy, khi tiếng sáo và men rượu giúp Mị sống dậy bắng ý thức thì sợi dây trói ác nghiệt lại làm Mị tỉnh táo để ý thức về thân phận của mình.

Tâm hồn vừa hồi sinh lại bị chà đạp dữ dội, Mị bị ném trở về vị trí ban đầu. Như vậy, lần hồi sinh thứ nhất không làm cho Mị thay đổi số phận.

+ Đoạn văn thứ hai:

-Sau đêm bị trói. Mị rơi vào cái chết tinh thần nặng nề, đau đớn hơn. Mị âm thầm, lặng lẽ, thờ ơ với bản thân và mọi việc xung quanh.

– Dòng nước mắt của A Phủ đã tác động sâu sắc đên tâm hồn Mị.. cô thương mình, thương A Phủ và thấm thia tội ác của cha con thống lí…

– Hội tụ đủ sự can đảm để Mị vượt qua nỗi sợ hãi, chiến thắng cường quyền, cắt dây trói cứu A Phủ..

– “Mị đứng lặng trong bóng tối”, đây là sự đấu tranh nội tâm quyết liệt giữa một bên là khát vọng sống, khát vọng tự do với nỗi sợ cố hữu thàn quyền- bởi “Mị đã được cúng trình ma ở nhà này thì chỉ đợi ngày chết rũ xương ở đây thôi”.

– Khát vọng tự do đã chiến thắng, giúp Mị vượt qua cả cường quyền, thần quyền. Mị nhận thức rất rõ “Ỏ đây thì chết mất”, và tự mình cứu mình..

Đây chính là đỉnh điểm của sự hòi sinh, số phận của Mị đã thay đổi nhờ sức sống mãnh liệt

 

3,75

 

Nhận xét

Nghệ thuật

+ Hai đoạn truyện vừa là tâm trạng vừa là hành động, là ý thức và khát vọng sống của Mị.

+ Đoạn truyện cũng thể hiện rõ tài năng diễn tả tâm lí nhân vật của Tô Hoài: tinh tế, sắc sảo, đặc biệt là cách khắc họa tâm lí nhân vật với cái nhìn từ bên trong giúp người đọc khám phá và phát hiện ra vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng trong nội tâm nhân vật.

– Nội dung tư tưởng

+ Ngợi ca, nâng niu,trân trọng phẩm chất tốt đẹp của con người…

+ Thể hiện niềm tin của nhà văn vào sức mạnh của con người… mở ra hướng đi cho cuộc đời đầy bi kịch của người lao độngnghèo khổ dưới chế độ cũ

0,75
Kết thúc vấn đề 0,25

 

————- Hết ————–

 

ĐỀ THAM KHẢO 2

            Phân tích hình tượng nhân vật Tràng (Vợ nhặt – Kim Lân) trong buổi sáng ngày hôm sau. Từ đó, anh/chị hãy liên hệ với hình tượng Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) trong buổi sáng tỉnh rượu để thấy được tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của các nhà văn.

 


HƯỚNG DẪN CHẤM  
 

 

2 Phân tích hình tượng nhân vật Tràng (Vợ nhặt – Kim Lân) trong buổi sáng ngày hôm sau. Từ đó, anh/chị hãy liên hệ với hình tượng Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) trong buổi sáng tỉnh rượu để thấy được tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của các nhà văn.

 

5,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:

– Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận; Có đủ Mở bài, Thân bài (gồm nhiều đoạn văn), Kết bài.

– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

– Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt, học sinh có thể sắp xếp, trình bày ý theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được các vấn đề:

 
  Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0,25
 Giải quyết ván đề

* Sơ lược về tình huống truyện và diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng trong buổi chiều hôm trước

* Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tràng trong buổi sáng ngày hôm sau

– Tràng thấy “trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”, việc có vợ đối với hắn vẫn hết sức bất ngờ.

– Tràng nhận ra xung quanh mình “có cái gì vừa thay đổi mới lạ”: “Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đĩa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc cây ổi đã kín nước đầy ăm ắp”, bà cụ Tứ lúi húi giẫy cỏ, nàng dâu quét tước, nấu nướng. Tất cả những cảnh tượng đó thật bình thường nhưng đủ làm cho hắn cảm động vì chưa bao giờ Tràng được trải qua niềm hạnh phúc giản dị như thế.

– Tràng thấy cuộc đời mình bỗng nhiên thay đổi hẳn, hắn thấy mình trưởng thành (“nên người”) và cần có trách nhiệm với gia đình của mình: “Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. Bởi vì Tràng đã có một gia đình, và trong cái buổi sáng đầu tiên ấy, hắn đã được tắm mình trong không khí ấm áp, hạnh phúc của tổ ấm gia đình.

– Chi tiết Tràng tiếc rẻ vì bữa trước đã kéo thóc về khi thóc nhật và hình ảnh “lá cờ đỏ bay phấp phới” trong đầu Tràng mở ra một sự thay đổi trong nhận thức, hứa hẹn sự thay đổi trong hành động của nhân vật ở tương lai. Biết đâu, chính Tràng sẽ là một trong số những người đi phá kho thóc Nhật đó.

 Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng được nhà văn tập trung khắc họa thông qua những chi tiết về cử chỉ, hành động, lời nói và dòng suy nghĩ (bộc lộ qua những lời văn nửa trực tiếp). Tràng hiện lên là một gã trai quê ngờ nghệch nhưng tốt bụng, giàu tình yêu thương và có khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống mãnh liệt.

Với hình tượng anh cu Tràng, Kim Lân đã thể hiện rõ sự thấu hiểu, đồng cảm, yêu thương, trân trọng và niềm tin tưởng hi vọng dành cho nhân vật.

* Liên hệ với hình tượng Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) trong buổi sáng tỉnh rượu để thấy được tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của các nhà văn

– Nhân vật Chí Phèo trong buổi sáng tỉnh rượu được Nam Cao khắc họa rất thành công chuỗi diễn biến tâm lí: cảm nhận cuộc sống đời thường, nhớ lại quá khứ xa xôi, thấm thía cuộc sống hiện tại, lo lắng cho tương lai cô độc, buồn; khi được thị Nở cho ăn cháo hành thì ngạc nhiên, cảm động, ăn năn hối hận, tủi thân khi lần đầu tiên được cho bởi một người đàn bà, vui, khao khát được trở lại cuộc đời lương thiện, hi vọng, tin tưởng được trở lại cuộc đời lương thiện.

 

3,75

 

 Nhận xét

 – Cả Nam Cao và Kim Lân đều rất quan tâm đến đời sống tâm hồn của những người lao động nghèo Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Hai nhà văn đều mô tả chi tiết, chân thực, sinh động diễn biến tâm trạng của mỗi nhân vật ở thời điểm buổi sáng – gắn liền với sự thức tỉnh/ đổi thay của mỗi nhân vật – thông qua cảm xúc và dòng ý nghĩ. Có khi các nhà văn khách quan kể lại diễn biến đó nhưng cũng có khi Nam Cao và Kim Lân nhập thân vào nhân vật, trần thuật lại diễn biến tâm trạng thông qua lời văn nửa trực tiếp.

Tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của mỗi nhà văn không chỉ giúp cho các nhân vật nổi hình nổi sắc mà còn giúp các nhà văn thể hiện sâu sắc tình cảm nhân đạo của mình.

 

0,75
Kết thúc vấn đề 0,25

 

————- Hết ————–

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *