Đề nguồn thi HSG duyên hải Bắc Bộ Ngữ văn 11 năm 2019 – Chuyên Hùng Vương Phú Thọ

Đề thi khối 11
TRƯỜNG THPT CHUYÊN

HÙNG VƯƠNG

ĐỀ ĐỀ XUẤT

 

 

 

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎIKHU VỰC DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

                                NĂM HỌC 2018 – 2019

MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11

Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

(Đề thi gồm: 01 trang, 02 câu)

Câu 1 (8,0 điểm)

Trong chương trình Chuyển động 24h của VTV24 có chia sẻ một câu chuyện như sau: Một người đàn ông Mỹ – Brian Breach đã đóng giả làm người ăn xin bên ngoài các cửa hàng của khu trung tâm thương mại. Brian Breach ăn xin nhưng không trắng tay. Brian Breach đã kì công tạo dựng nên cảnh ăn xin, nếu ai đi ngang qua mà cho anh 1 đô la hoặc 5 đô la thì ngay lập tức anh sẽ cho lại họ 100 đô la như một cách để đền đáp lòng tốt của họ. Brian Breach cho biết tới cuối ngày anh đã trao đi khá nhiều và nhận lại lòng biết ơn nhưng hơn hết anh đã cho mọi người những bài học quý giá. Anh muốn tìm hiểu xem hành động hảo tâm kia có thực sự bắt nguồn từ cái tâm muốn làm điều tốt hay không. Anh đang tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự của con người.

(Dẫn theo Đài truyền hình Việt Nam VTV24, Chương trình Chuyển động 24h, phát sóng ngày 30/12/2018)

Từ câu chuyện trên, anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề sau: Phải chăng, xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng có nhu cầu muốn tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự ?

Câu 2 (12,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: Mỗi tác phẩm văn học, xét đến cùng, đều thuộc về một thể loại nhất định. Nhưng lại rất ít tác phẩm tuân thủ nghiêm ngặt những quy định chặt chẽ của một thể loại (…). Những tác phẩm xuất sắc, nhất là những kiệt tác, thường vi phạm nguyên tắc của một thể loại đã được xác định.

                     (GS. Trần Đăng Suyền, Phương pháp nghiên cứu và phân tích tác phẩm văn học, NXB Giáo dục Việt Nam, H.2018, tr. 102)

Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao) và Hai đứa trẻ (Thạch Lam).

________________ Hết______________ 

 

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

HÙNG VƯƠNG

ĐỀ ĐỀ XUẤT

 

 

 

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎIKHU VỰC DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

NĂM HỌC 2018 – 2019

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN – LỚP 11

 (Đáp án gồm 05 trang)

Câu 1 (8,0 điểm)

  1. Yêu cầu về kĩ năng:

Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, viết văn tự nhiên, kết hợp giữa lập luận và cảm xúc, những trải nghiệm cá nhân của người viết.

  1. Yêu cầu về kiến thức:

Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến, trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần chính xác, hợp lí, rõ ràng, thuyết phục, đảm bảo nội dung cơ bản sau:

Ý Nội dung Điểm
1 Giải thích 1,0
   – Tóm tắt câu chuyện của Brian Breach => đó là một phép thử, một thước đo, một sự tìm kiếm về lòng tốt thực sự của con người trong cuộc sống hiện đại.

– Câu chuyện của Brian Breach đã khiến chúng ta băn khoăn về một vấn đề trong xã hội hiện đại: Phải chăng xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng có nhu cầu muốn tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự.

+ cuộc sống văn minh, hiện đại: chỉ cuộc sống hiện tại và cả tương lai rất tân tiến, phát triển về mọi mặt từ khoa học công nghệ đến kinh tế, văn hóa giáo dục,…

+ lòng trắc ẩn thực sự: tấm lòng yêu thương, cảm thông, thấu hiểu trước cảnh ngộ người khác, xuất phát từ thật tâm, không toan tính.

=> Câu hỏi đặt ra vấn đề: Khi xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng khó khăn để tìm kiếm được lòng trắc ẩn thực sự và con người càng có mong muốn tìm kiếm, nhận được những tấm lòng thực sự.

 
2 Bàn luận, chứng minh 6,0
  * Vì sao xã hội càng văn minh, hiện đại thì con người càng có nhu cầu tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự?

– Thực tế cuộc sống hiện đại tác động khiến con người không cần lệ thuộc quá nhiều vào người khác; con người tìm được nhiều thú vui, mối bận tâm khác nhau; thế giới số chi phối cả những tình cảm, cảm xúc; nhiều thước đo giá trị cũng thay đổi;…

– Xã hội càng văn minh, hiện đại thì thật khó khăn để tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự, vì trong thực tế có nhiều biểu hiện sống thực dụng, tàn nhẫn, xa cách với nhau, xuất hiện nhiều lối sống “mặt nạ”,  “lòng trắc ẩn giả” (VD: làm từ thiện để đánh bóng tên tuổi; núp dưới bóng từ thiện  để trục lợi; …)

– Trước sự tác động của cuộc sống hiện đại, con người cũng chịu nhiều áp lực, tổn thương hơn rất cần nhu cầu được sẻ chia, đồng cảm, thấu hiểu.

* Vai trò, ý nghĩa  của lòng trắc ẩn thực sự.

Mỗi người cảm thấy ấm lòng, tin tưởng hơn vào những điều tốt đẹp của cuộc sống, vào mối quan hệ giữa người với người.

– Xã hội sống trong tình yêu thương, sẻ chia lan tỏa, con người được hưởng thụ sự văn minh thực sự không chỉ về vật chất mà cả tinh thần.

– Nếu thiếu lòng trắc ẩn thực sự: Con người dần nguội lạnh tình yêu thương, lòng đồng cảm, sự thấu hiểu; Cuộc sống sẽ xuất hiện nhiều hơn những mưu mô, toan tính, cái ác, giả dối,….

* Làm thế nào để có được và tìm thấy lòng trắc ẩn thực sự?

– Xuất phát từ lương tâm, trái tim mỗi người, không lợi dụng, toan tính ích kỉ, sống bằng tất cả sự chân thành, nhiệt huyết.

– Có sự quan tâm, giúp đỡ của mọi người một cách thật tâm, sẽ giúp mọi người vượt qua những khoảnh khắc khó khăn, tuyệt vọng.

–  Luôn không ngừng khao khát sự gắn kết, lan tỏa yêu thương, chia sẻ những thông điệp ý nghĩa, học cách lắng nghe, thấu hiểu.

(Thí sinh nên chọn cách viết từ sự trải nghiệm của bản thân để có được một bài viết thuyết phục, giàu cảm xúc; có dẫn chứng tối ưu)

 
3 Mở rộng, bài học 1,0
– Tuy nhiên không nên bi quan vào cuộc sống. Lòng trắc ẩn thực sự có thể khó phân biệt, khó tìm thấy nhưng nó vẫn tồn tại. Vẫn còn đâu đó quanh ta nhiều tấm lòng hảo tâm thực sự. Quan trọng là ta phải biết lan tỏa tình cảm thật lòng giữa người với người.

– Nhu cầu tìm kiếm lòng trắc ẩn thực sự đã thể hiện mặt trái của xã hội văn minh, hiện đại. Vì thế, nhu cầu ấy cần được lan tỏa, kết nối, nhân rộng.

– Bài học: Thể hiện trải nghiệm của bản thân.

 

Câu 2 (12,0 điểm)

  1. Yêu cầu về kĩ năng:

Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học; Bài viết có bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm, luận cứ thuyết phục; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. Hành văn trôi chảy, linh hoạt, có cảm xúc, chất văn.

  1. Yêu cầu về kiến thức:

Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

Ý Nội dung Điểm
1  Giải thích 1,0
– Nguyên tắc của một thể loại: Thể loại là hình thức chỉnh thể của tác phẩm văn học, nó là một khái niệm mang tính chất loại hình chỉ sự thống nhất giữa nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. Tương ứng với mỗi thể loại sẽ có một kiểu hình thức nhất định. Thể loại như một mô hình, nó có các yếu tố tương đối ổn định.

=> Mỗi tác phẩm văn học, xét đến cùng, đều thuộc về một loại nhất định, có nghĩa là mỗi tác phẩm sẽ có một hình thức, cấu trúc ổn định.

Vi phạm nguyên tắc của một thể loại: Muốn nói tới những sáng tạo của nhà văn (đặc biệt là những nhà văn tài năng) vượt khỏi những quy định, mô hình, cấu trúc của thể loại, làm cho các thể loại có sự giao thoa với nhau.

→ Ý kiến đề cập đến những nhà văn tài năng không chỉ là người biết vận dụng những nguyên tắc của thể loại khi sáng tạo tác phẩm mà còn là những người có khả năng sáng tạo, phát hiện ra những khả năng mới của thể loại mà mình lựa chọn để tạo ra những tác phẩm có giá trị.

2 Bàn luận 3,0
  * Lý giải “Mỗi tác phẩm văn học, xét đến cùng, đều thuộc về một loại nhất định”:

– Dựa vào đặc trưng của thể loại:

+ Thể loại của một tác phẩm văn học là một hiện tượng loại hình của sáng tác và giao tiếp văn học. Đó là cơ sở để người ta phân loại tác phẩm văn học.

+ Thể loại có tính ổn định về mặt cấu trúc, quy định chặt chẽ về hình thức. Mỗi thể loại lại có từng chuẩn mực, quy định riêng (Ví dụ: Truyện ngắn có đặc trưng riêng khác với Thơ, Tiểu thuyết,…)

– Quá trình sáng tác của nhà văn: Lựa chọn thể loại với tính tích cực chủ động trong quá trình sáng tạo của nhà văn. Trong quá trình sáng tạo tác phẩm, nhà văn cần một hình thức chỉnh thể, mà hình thức chỉnh thể đó được thể hiện qua thể loại.

* Lý giải “Nhưng lại rất ít tác phẩm tuân thủ nghiêm ngặt những quy định chặt chẽ của một thể loại (…). Những tác phẩm xuất sắc, nhất là những kiệt tác, thường vi phạm nguyên tắc của một thể loại đã được xác định”:

– Bản chất của quá trình sáng tạo (vận dụng lý thuyết sáng tạo):

+ Tác phẩm văn học là một công trình sáng tạo nghệ thuật và lao động của nhà văn là quá trình sáng tạo. Sáng tác văn học về bản chất là quá trình sáng tạo ra cái mới, không bao giờ là áp dụng mô hình.

+ Để có những tác phẩm có giá trị, kiệt tác thì chắc chắn nhà văn không chỉ tuân thủ quy định mà phải có sáng tạo, “Văn chương không cần người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho” (Nam Cao). Người nghệ sĩ tài năng là người phải biết “xóa bỏ”, “Cái quý của nhà văn là sáng tạo cái mới chứ không phải viết được nhiều” (GS. Trần Đình Sử);Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả (Sê -khốp).

+ Đối với những nhà văn lớn, nhà văn tài năng, các nguyên tắc của thể loại không phải là áp lực lớn. Nhiều cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ đủ mạnh nó có thể phá vỡ những quy tắc đó.

– Đặc trưng của thể loại:

+ Bất cứ thể loại nào ngoài yếu tố ổn định cũng có những yếu tố tự do, linh động. Do đó người nghệ sĩ tài năng đã biết sáng tạo, vi phạm từ những yếu tố tự do ấy.

+ Có nhiều thể loại văn học luôn có sự vận động, biến đổi, giao thoa trong các giai đoạn văn học.

– Một tác phẩm có giá trị, kiệt tác: Bên cạnh những yếu tố thuộc vềgiá trị tư tưởng, đặc sắc nghệ thuật, thì “Mỗi tác phẩm nghệ thuật chân chính đều phá hoại một phần cái chủng loại đã hình thành” (Nhà mĩ học Ý – B. Croce). M. Bakhtin cũng khẳng định: “Sức sống của thể loại là ở chỗ nó tự đổi mới trong các tác phẩm đặc sắc”.

3 Chứng minh 6,0đ
  a. Tác phẩm Chí Phèo (Nam Cao):

* Truyện ngắn Chí Phèo thể hiện đúng những đặc trưng của thể loại truyện ngắn:

– Cốt truyện, sự kiện, chi tiết.

– Phạm vi phản ánh đời sống.

– Nhân vật tự sự

– Ngôn ngữ có tính liên tục

* Truyện ngắn Chí Phèo có sự vi phạm những nguyên tắc thể loại:

– Tác phẩm có sức chứa của một tiểu thuyết (tính chất tiểu thuyết):

+ Gia tăng thủ pháp hồi cố để tái hiện lại toàn bộ cuộc đời của nhân vật, bao quát toàn bộ đời sống, diện phản ánh rộng.

+ Xoay quanh nhiều tình huống

– Truyện ngắn Chí Phèo cũng giàu chất thơ:

+ Diễn biến tâm trạng, những cung bậc tinh tế trong tâm hồn nhân vật Chí Phèo – Thị Nở; khung cảnh thiên nhiên đêm trăng bao bọc trong câu chuyện tình của Chí Phèo – Thị Nở.

+ Dung lượng: ngắn gọn gần với thơ;  nhiều câu văn giàu nhịp điệu;…

b. Tác phẩm Hai  đứa trẻ (Thạch Lam):

* Truyện ngắn  Hai  đứa trẻ  thể hiện những đặc trưng của thể loại truyện ngắn:

– Có yếu tố tự sự: cốt truyện đơn giản (truyện ngắn tuy khơi gợi cảm xúc nhưng vẫn đảm bảo yếu tố nòng cốt), chi tiết.

– Có nhân vật tự sự, chi tiết, tình huống truyện.

* Truyện ngắn Hai đứa trẻ có sự vi phạm những nguyên tắc thể loại: Đây là truyện ngắn giàu chất thơ, là truyện ngắn có nhiều yếu tố gần với thơ, “là một bài thơ trữ tình đầy xót thương”.

– Không chú trọng vào cốt truyện, sự kiện mà tập trung khám phá con người ở khía cạnh cảm xúc, cảm giác, những biến thái mơ hồ, mong manh trong con người.

– Khai thác các thủ pháp, biện pháp nghệ thuật của thơ; Ngôn ngữ giàu chất thơ, tính nhạc, cấu tứ đầu cuối tương ứng, nhiều chi tiết như nhãn tự của một bài thơ,…

=> Sáng tạo nghệ thuật vừa là sự khai phá những tiềm năng của thể loại vừa là sự khắc phục những giới hạn của thể loại. Hai tác phẩm trên đều là những tác phẩm có giá trị của hai nhà văn tài năng, có phong cách riêng.

3,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3,0

4 Mở rộng, đánh giá, bài học: 2,0
– Mỗi nhà văn tài năng có sở trường riêng về một thể loại. Mỗi thể loại luôn có những yêu cầu đặc thù, do vậy một nhà văn lớn thì không chỉ xác định về các yếu tố quy định của thể loại mà cần xem những người trước đó đã có đóng góp gì cho thể loại, để cách tân, sáng tạo, tạo cho thể loại những khả năng mới.

– Người tiếp nhận văn học cần xác định rõ thể loại của tác phẩm để có cách đọc phù hợp, nhưng phải nhận thấy những khám phá, sáng tạo của nhà văn từ những hình thức, cấu trúc cố định, để đánh giá đúng một tác phẩm có giá trị, một nhà văn tài năng.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *