MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
- Ma trận:
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng
% điểm |
|||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1
|
Đọc hiểu
|
Thơ | 0 | 4 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 1 | 50 |
2 | Viết
|
Nghị luận về một tác phẩm văn học hoặc một bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng
|
0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 50 |
Tỉ lệ % | 20 | 5 | 25 | 10 | 10 | 20 | 0 | 10 | 100 | ||
25% | 35% | 30% | 10% | ||||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
2.Bảng đặc tả:
1 | Đọc hiểu
|
Đơn vị kiến thức / Kĩ năng | Mức độ đánh giá | Số lượng câu hỏi theo mức độ nhận thức | Tổng %
50
|
|||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||
Thơ
|
Nhận biết:
– Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, đề tài, nhân vật trữ tình trong bài thơ. (Câu 1) – Nhận biết được cấu tứ, vần, nhịp, những dấu hiệu thể loại của bài thơ. (Câu 2) – Nhận biết được yếu tố tượng trưng (nếu có) trong bài thơ. (Câu 3) – Nhận biết được những biểu hiện của tình cảm, cảm xúc trong bài thơ. – Nhận biết đặc điểm của ngôn từ nghệ thuật trong thơ. ( Câu 4) Thông hiểu: – Hiểu và lí giải được ý nghĩa giá trị thẩm mĩ của ngôn từ, cấu tứ, hình thức bài thơ. – Phân tích, lí giải được vai trò của yếu tố tượng trưng trong bài thơ (nếu có). – Xác định được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của bài thơ. – Lí giải được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ. – Phát hiện và lí giải được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh của bài thơ. ( Câu 6) – Phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong bài thơ. Vận dụng: – Nêu được ý nghĩa hay tác động của bài thơ đối với quan niệm, cách nhìn của cá nhân về những vấn đề văn học hoặc cuộc sống. ( câu 7) – Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với các vấn đề đặt ra từ bài thơ. Vận dụng cao: – Đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như ngôn từ, cấu tứ, hình thức bài thơ. – Đánh giá được ý nghĩa, tác dụng của yếu tố tương trưng (nếu có) trong bài thơ. – So sánh được hai văn bản thơ cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau. – Mở rộng liên tưởng về vấn đề đặt ra trong bài thơ để hiểu sâu hơn bài thơ. ( Câu 8 ) |
4 câu
|
2 câu
|
1 câu
|
1 câu
|
|||
2
|
Viết
|
Nghị luận về một tác phẩm văn học hoặc một bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng
|
Nhận biết:
– Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, loại hình nghệ thuật,… của tác phẩm. – Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: – Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm nghệ thuật (bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng). – Phân tích được những biểu hiện riêng của loại hình nghệ thuật thể hiện trong tác phẩm (ví dụ, cốt truyện, vai diễn trong bộ phim; các yếu tố hình khối, đường nét trong tác phẩm điêu khắc; …). – Nêu và nhận xét về nội dung, một số nét nghệ thuật đặc sắc. – Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: – Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm. – Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với thông điệp của tác giả (thể hiện trong tác phẩm). Vận dụng cao: – Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết. – Vận dụng hiệu quả những kiến thức tiếng Việt lớp 11 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. |
1* | 1* | 1* | 1 câu TL | 50 |
Tỉ lệ % | 30% | 40% | 20% | 10% | 100% | |
Tỉ lệ chung | 70% | 30% |
Đề kiểm tra
|
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: Ngữ văn, lớp 11 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề |
Họ và tên học sinh:…………………………………… Mã số học sinh:…………
ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Có bao giờ sông chảy thẳng đâu em
Sông lượn khúc lượn dòng mà đến biển
Bờ bãi loi thoi xóm làng ẩn hiện
Đời sông như đời người trên sông
…
Em yêu anh có yêu được như sông
Sông chẳng theo ai, tự chảy nên dòng
Sông nhớ biển lao ghềnh vượt thác
Mang suối nguồn đi đến suốt mênh mông
Đã yêu sông anh chẳng ngại sâu nông
Em có theo anh lên núi về đồng
Hạt muối mặn lên ngàn, bè tre xuôi về bến
Em có cùng lũ lụt với mưa dông
Đời sông trôi như đời người trên sông
Anh tin bến, tin bờ, tin sức mình đến bể
Tin ánh sáng trên cột buồm, ngọn lửa
Tin mái chèo cày trên sóng cần lao
Anh tin em khi đứng mũi chịu sào
Anh chẳng sợ mọi đá ngầm sóng cả
Anh yêu sông, yêu tự nguồn đến bể
Gió về rồi, nào ta kéo buồm lên
(Vũ Quần Phương – Tình yêu – dòng sông – NXB Văn học, 1988)
(1)Vũ Quần Phương sinh ngày 08.9.1840, tên thật là Vũ Ngọc Chúc. Ông là nhà thơ, nhà báo và nhà phê bình văn học nổi tiếng. Phong cách rõ nét của Vũ Quần Phương đó là sự kiệm lời và chắt chiu câu chữ cho dù chỉ là một thi phẩm ngắn hay bài bình cho một bài thơ. Thơ ông thường không ồn ào, gân cốt, cũng không rậm rạp, bộn bề sự kiện, thay vào đó là có độ lắng lọc cần thiết của cảm xúc và chiều sâu nghĩ ngợi. Hiện thực cuộc sống đi vào thơ ông, do vậy, thường không nguyên hình, nguyên dạng, không trên bề nổi mà theo mạch chìm ấm nóng của cảm xúc. Giọng thơ khá bình dị, trầm tĩnh.
(2) Bài thơ Tình yêu – dòng sông được in trong tập thơ “Vầng trăng trong chiếc xe bò” (1988) của nhà thơ Vũ Quần Phương
Câu 1. Đề tài của văn bản Tình yêu – dòng sông là gì?
Câu 2. Xác định thể thơ của văn bản trên?
Câu 3. Xác định hình ảnh nhiều tầng nghĩa gợi liên tưởng trong văn bản?
Câu 4. Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn thơ sau?
Đời sông trôi như đời người trên sông
Anh tin bến, tin bờ, tin sức mình đến bể
Tin ánh sáng trên cột buồm, ngọn lửa
Tin mái chèo cày trên sóng cần lao
Câu 5. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong khổ thơ:
Anh tin em khi đứng mũi chịu sào
Anh chẳng sợ mọi đá ngầm sóng cả
Anh yêu sông, yêu tự nguồn đến bể
Gió về rồi, nào ta kéo buồm lên
Câu 6. Hai câu thơ sau
Có bao giờ sông chảy thẳng đâu em
Sông lượn khúc lượn dòng mà đến biển
giúp anh/ chị hiểu như thế nào về cuộc sống?
Câu 7. Trong bài thơ, tác giả đã bày tỏ niềm băn khoăn: “Em yêu anh có yêu được như sông”. Từ đó anh/chị quan điểm của bản thân mình về những điểm tương đồng giữa dòng sông và tình yêu?
Câu 8. Thông điệp tình yêu nào trong văn bản có ý nghĩa nhất với anh/chị ?
Viết
Từ văn bản ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.
Đáp án và Hướng dẫn chấm:
|
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2023- 2024
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm … trang) |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 5.0 | |
|
1 | Đề tài: Dòng sông
Hướng dẫn chấm – Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0.5 điểm. – Học sinh trả lời không đúng đáp án hoặc không trả lời: không cho điểm. |
0.5 |
2 | Thể thơ: Tự do
Hướng dẫn chấm – Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0.5 điểm. – Học sinh trả lời không đúng đáp án hoặc không trả lời: không cho điểm. |
0.5 | |
3 | – Hình ảnh nhiều tầng nghĩa gợi liên tưởng là hình ảnh dòng sông
Hướng dẫn chấm – Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0.5 điểm. – Học sinh trả lời không đúng đáp án hoặc không trả lời: không cho điểm. |
0.5 | |
4 | – Những biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: So sánh, liệt kê, điệp từ
Hướng dẫn chấm – Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0.5 điểm. – Học sinh trả lời từ 01 đến 02 biện pháp tu từ : 0.25 điểm. – Học sinh trả lời không đúng đáp án hoặc không trả lời: không cho điểm. |
0.5 | |
5 | – Biện pháp ẩn dụ “đá ngầm, sóng cả”: những khó khăn, chông gai trong tình yêu mà con người ta phải trải qua như dòng sông phải chảy qua những chướng ngại vật để ra biển lớn.
– Tác dụng: làm cho hình tượng tình yêu trở nên sống động, từ đó làm nổi bật và gợi lên những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật trữ tình trên hành trình đi tìm tình yêu, cũng sẽ có những gian nan như sông đổ ra biển lớn. Hướng dẫn chấm – Học sinh trả lời đúng 2 ý như đáp án: 0.75 điểm. – Học sinh trả lời đúng 1 ý như đáp án: 0.5 điểm. – Học sinh trả lời không đúng đáp án hoặc không trả lời: không cho điểm. |
0.75 | |
6 | – Hai câu thơ thể hiện suy ngẫm của tác giả về hành trình ra biển của dòng sông, từ đó giúp bản thân hiểu về cuộc sống:
+ Cuộc sống không phải lúc nào cũng trôi theo một con đường suôn sẻ, mà nó luôn đầy khúc khuỷu và thách thức. + Gợi ra bài học về cách ứng xử linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo ( lượn khúc, lượn dòng) của con người trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm – Học sinh trả lời đúng 2 ý như đáp án: 0.75 điểm. – Học sinh trả lời đúng 1 ý như đáp án: 0.5 điểm. – Học sinh trả lời không đúng đáp án hoặc không trả lời: không cho điểm. |
0.75 | |
7 | Điểm tương đồng giữa dòng sông và tình yêu:
– Sông nhớ biển lao ghềnh vượt thác: tình yêu luôn mang nỗi nhớ cồn cào, da diết. – Sông lượn khúc, lượn dòng mà tới biển; Đã yêu sông anh chẳng ngại sâu nông: trong tình yêu cả hai người phải trải qua nhiều thử thách khó khăn. – Sông nhớ biển, lao ghềnh vượt thác/ Suối nguồn đi suốt mênh mông: tình yêu luôn mạnh mẽ, nồng nhiệt và cần sự hi sinh – Sông chẳng theo ai tự chảy nên dòng: bản lĩnh, ý chí vượt qua mọi khó khăn trong tình yêu. Hướng dẫn chấm – Học sinh trả lời đúng từ 3 đến 4 ý như đáp án: 1.0 điểm. – Học sinh trả lời đúng 2 ý như đáp án: 0.5 điểm. – Học sinh trả lời đúng 1 ý như đáp án: 0.25 điểm. – Học sinh trả lời sai lạc hoặc không trả lời: không cho điểm. *Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt khác, hợp lý vẫn cho điểm tối đa. |
1.0 | |
8 | Học sinh trình bày thông điệp theo quan điểm cá nhân, nhưng cần phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
Gợi ý: – Niềm tin trong tình yêu sẽ đem đến sức mạnh cho những người yêu nhau đến được với nhau vượt qua mọi gian nan. – Sức mạnh tình yêu tiếp thêm động lực trong cuộc sống cho những người yêu nhau. – Con người cần biết trân trọng tình yêu trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm – Học sinh trả lời đúng từ 2 đến 3 ý như đáp án: 0.5 điểm. – Học sinh trả lời đúng 1 ý như đáp án: 0.25 điểm. – Học sinh trả lời lạc đề, trái với đạo đức, pháp luật: không cho điểm. *Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt khác, hợp lý vẫn cho điểm tối đa. |
0.5 | |
.II |
|
VIẾT | 5.0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0.5 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề:
Xác định đúng vấn đề nghị luận: thông qua hình ảnh dòng sông để ca ngợi tình yêu. Hướng dẫn chấm: – Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 điểm. – Học sinh xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận: 0.25 điểm. |
0.5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng; HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu sau: | 3.0 | ||
1. Mở bài: Giới thiệu đoạn trích/tác phẩm văn học (tác giả, thể loại ):
– Giới thiệu bài thơ Tình yêu – dòng sông của tác giả Vũ Quần Phương, thể loại bài thơ. – Khái quát giá trị đặc sắc của đoạn trích: từ hình ảnh dòng sông tác giả ca ngợi tình yêu của con người. 2. Thân bài: a. Trình bày tóm tắt nội dung: – Tác giả tinh tế miêu tả tình yêu như một dòng sông không ngừng chảy, mãi mãi và bền vững qua thời gian. – Ông biểu hiện tình cảm một cách lãng mạn, sử dụng hình ảnh tươi đẹp của thiên nhiên để kết tinh thành tình yêu đẹp b. Phân tích, đánh giá giá trị đặc sắc về nội dung: – Thể hiện sự kết nối giữa tình yêu và tự nhiên, làm cho đoạn thơ trở nên sâu sắc và đầy ẩn ý – Ca ngợi giá trị nhân văn của tình yêu. c. Phân tích, đánh giá giá trị đặc sắc về hình thức nghệ thuật: – Ngôn ngữ tinh tế và hình ảnh sâu sắc kết hợp các biện pháp tu từ, tạo nên bức tranh tình yêu sống động. – Những từ ngữ chọn lọc và cấu trúc câu thơ của Vũ Quần Phương, giúp độc giả cảm nhận được vẻ đẹp tinh tế và đẹp đẽ của tình yêu. d. Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân: – Là một những bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Vũ Quần Phương. – Bài thơ so sánh dòng sông và tình yêu đều phải trải qua khó khăn, đắng cay ngọt bùi rồi mới đến được bến bờ hạnh phúc. Cũng giống như con người phải có bản lĩnh vượt qua những khó khăn để đến với tình yêu đích thực của mình. 3. Kết bài: – Khẳng định lại một cách khái quát giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản: “Tình yêu dòng sông” là một tác phẩm thơ tình đặc sắc, ví tình yêu như một dòng sông vĩnh cửu, đẹp đẽ và bền vững. – Ý nghĩa của văn bản đối với bản thân và người đọc: bài thơ giúp người đọc không chỉ trải nghiệm về mặt ngôn ngữ mà còn nhận thức được sức mạnh và giá trị của tình yêu trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: – Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục: 3.0 điểm. – Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ:1.5 điểm – 2.75 điểm. – Học sinh lập luận không chặt chẽ: 0.25 điểm – 1.25 điểm. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
|||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả,dùng từ,ngữ pháp. |
0.5 | ||
e. Sáng tạo: Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng yêu cầu của kiểu bài; có lí lẽ xác đáng, bằng chứng tin cậy lấy từ tác phẩm; có sáng tạo trong việc sử dụng các từ ngữ câu văn tạo sự gắn kết giữa các luận điểm, giữa bằng chứng với lí lẽ và đảm bảo sự mạch lạc cho bài viết.
Hướng dẫn chấm: – Học sinh đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Học sinh đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. |
0.5 | ||
Tổng điểm | 10.0 |