Truyện Hạ đỏ, Nguyễn Nhật Ánh, Đề đọc hiểu, phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật

Đề thi khối 10

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH       KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM 2023 – 2024

               TỔ NGỮ VĂN                                                       MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10

                                                                                                          Thời gian: 90 phút

                                                                                                  (Không kể thời gian giao đề)       

 MA TRẬN KIỂM TRA CUỐI II, NĂM HỌC 2023 – 2024

Ngữ văn 10- Chân trời sáng tạo 

TT Kĩ năng Mức độ nhận thức Tổng % Tổng điểm
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao    
Tỉ lệ

(%)

Thời gian

(phút)

Tỉ lệ

( %)

Thời gian

(phút)

Tỉ lệ

(%)

Thời gian

(phút)

Tỉ lệ

(%)

Thời gian

(phút)

Số

câu hỏi

Thời gian (phút)
1 Đọc hiểu 20 10 20 10 10 10 0 0 05 30  

50

2 Làm văn 20 10 10 10 10 20 10 20 01 60  

50

Tổng 40 20 30 20 20 30 10 20 06 90 100
Tỉ lệ % 40 30 20 10     100
Tỉ lệ chung 70 30   100

Lưu ý:

– Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.

– Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và hướng dẫn chấm.         

BẢNG ĐẶC TẢ

TT Nội dung kiến thức/kĩ năng Đơn vị kiến thức/kĩ năng  

Mức độ kiến thức,

kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Tổng
Nhận biết Th/ hiểu Vận dụng Vận dụng cao  
1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỌC HIỂU

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đọc hiểu ngữ liệu tự do (Thơ, Truyện, Nghị luận,…ngoài sách giáo khoa). Nhận biết:

– Xác định được phương thức biểu đạt, thể loại của văn bản.

– Nhận biết được các biện pháp tu từ, các hình ảnh, thể thơ,… của văn bản.

– Xác định được đề tài, các sự việc, chi tiết tiêu biểu, nhân vật,… trong văn bản.

– Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện; sự thay đổi ngôi kể trong một văn bản.

Thông hiểu:

Hiểu được nội dung bao quát, tư tưởng chủ đạo của văn bản.

– Hiểu được ý nghĩa của sự việc chi tiết tiêu biểu trong văn bản

– Hiểu được đặc sắc về nghệ thuật của văn bản: ngôi kể, điểm nhìn, lời người kể chuyện; ngôn ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ…

– Giải thích được ý nghĩa, hiệu quả nghệ thuật của từ trong ngữ cảnh; tác dụng của các biện pháp tu từ trong văn bản.

Vận dụng:

– Nhận xét, đánh giá được giá trị của các yếu tố nội dung, hình thức trong văn bản.

– Rút ra được thông điệp, bài học cho bản thân từ nội dung văn bản.

– Thể hiện được thái độ đồng tình/không đồng tình hay đồng tình một phần với quan điểm tác giả.

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2 VIẾT

 

 

Viết bài văn nghị văn học.

– Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm hoặc đoạn trích   thuộc thể loại truyện hiện đại (Ngoài SGK).

Lưu ý:

Chú thích về tác giả và xuất xứ văn bản trích ở đề.

 

 

Nhận biết:

– Xác định được kiểu bài

– Xác định được cách thức trình bày bài văn.

 Thông hiểu:

– Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản truyện: Cách xây dựng tình huống truyện, miêu tả nhân vật, sử sụng ngôi kể, điểm nhìn, lời của người kể chuyện, đối thoại, độc thoại của nhân vật,..

 Vận dụng:

– Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, kiến thức của bản thân về những trải nghiệm văn học để viết được bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

 Vận dụng cao:

– Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản mà đề yêu cầu.

– Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1*

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng câu         6
Tỉ lệ % 40 40 10 10  
Tỉ lệ chung 80 20 100%
  • Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ.

III. ĐỀ KIỂM TRA

            SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI        ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2023 -2024

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH                     MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 10

                                                                Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)  

                                               (Đề gồm có 2 trang)

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm)

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

 Mùa hè năm đó là mùa hè quê ngoại.

Cuối năm lớp chín, tôi học bù đầu, người xanh như tàu lá. Ngày nào mẹ tôi cũng mua bí đỏ về nấu canh cho tôi ăn. Mẹ bảo bí đỏ bổ óc, ăn vào học bài sẽ mau thuộc. Trước nay, tôi vốn thích món này. Bí đỏ nấu với đậu phộng thêm vài cọng rau om, ngon hết biết. Nhưng ngày nào cũng phải buộc ăn món đó, tôi đâm ngán. Hơn nữa, dù dạ dày tôi bấy giờ tuyền một màu đỏ, trí nhớ tôi vẫn chẳng khá lên chút nào. Tôi học trước quên sau, học sau quên trước. Vì vậy tôi phải học gấp đôi những đứa khác.

Tối, tôi thức khuya lơ khuya lắc. Sáng, tôi dậy từ lúc trời còn tờ mờ. Mắt tôi lúc nào cũng đỏ kè. Ba tôi bảo:

– Nhất định đầu thằng Chương bị hở một chỗ nào đó. Chữ nghĩa đổ vô bao nhiêu rớt ra bấy nhiêu. Thế nào sang năm cũng phải hàn lại.

Mẹ tôi khác ba tôi. Mẹ không phải là đàn ông. Mẹ không nỡ bông phèng trước thân hình còm nhom của tôi. Mẹ xích lại gần tôi, đưa tay nắn nắn khớp xương đang lồi ra trên vai tôi, bùi ngùi nói:

– Mày học hành cách nào mà càng ngày mày càng giống con mắm vậy Chương ơi!

Giọng mẹ tôi như một lời than. Tôi mỉm cười trấn an mẹ:

– Mẹ đừng lo! Qua kỳ thi này, con lại mập lên cho mẹ coi!

Không hiểu mẹ có tin lời tôi không mà tôi thấy mắt mẹ rưng rưng. Thấy mẹ buồn, tôi cũng buồn lây. Nhưng tôi chẳng biết cách nào an ủi mẹ. Tôi đành phải nín thở nuốt trọn một tô canh bí đỏ cho mẹ vui lòng.

Dù sao, công của tôi không phải là công cốc. Những ngày thức khuya dậy sớm đã không phản bội lại tôi. Kỳ thi cuối năm, tôi xếp hạng khá cao.

Ba tôi hào hứng thông báo:

– Sang năm ba sẽ mua cho con một chiếc xe đạp.

Mẹ tôi chẳng hứa hẹn gì. Mẹ chỉ “thưởng” tôi một cái cốc trên trán:

– Cha mày! Từ nay lo mà ăn ngủ cho lại sức nghe chưa!

Ba tôi vui. Mẹ tôi vui. Nhưng tôi mới là người vui nhất. Tôi đàng hoàng chia tay với những tô canh bí đỏ mà không sợ mẹ tôi thở dài. Dù sao thì cũng cảm ơn mày, cơn ác mộng của tao, nhưng bây giờ xin tạm biệt nhé! Tôi cúi đầu nói thầm với trái bí cuối cùng đang nằm lăn lóc trong góc bếp trước khi cung tay cốc cho nó một phát….

(Trích Hạ đỏ, Nguyễn Nhật Ánh[1], Nxb Trẻ, 2019)

[1] – Nguyễn Nhật Ánh (sinh ngày 7 tháng 5 năm 1955) tại tỉnh Quảng Nam, ông là một nhà văn, nhà giáo, nhà thơ tiêu biểu cho dòng văn học hiện đại xuất sắc nhất Việt Nam hiện nay. Ông được biết đến qua nhiều tác phẩm văn học về đề tài tuổi trẻ với phong cách dung dị, gần gũi với những câu chuyện nhẹ nhàng, quen thuộc như: cảnh làng quê, trò chơi dân gian tuổi thơ, tình cảm bạn bè, sự rung động, tình cảm lứa đôi đầu đời, trường lớp… Nhiều tác phẩm của ông được độc giả và giới chuyên môn đánh giá cao, đa số đều đã được chuyển thể thành phim.

Hạ đỏ” là một truyện dài của nhà văn, xuất bản năm 1991. Là một trong số tác phẩm viết về tình yêu tuổi mới lớn của tác giả và những kỉ niệm năm tháng tuổi thơ.

– Đoạn trích trên thuộc phần đầu (chương I) của truyện.

Câu 1. Xác định ngôi kể?

Câu 2. Theo anh/chị, người mẹ lo lắng điều gì cho đứa con khi phải học hành vất vả?

Câu 3. Nội dung chính của văn bản trên là gì?

Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu: “Cuối năm lớp chín, tôi học bù đầu, người xanh như tàu lá.”

Câu 5. Qua nhân vật tôi, anh/chị thấy học sinh cần có những phẩm chất gì trong cuộc sống hiện nay?

PHẦN II. LÀM VĂN (5.0 điểm) 

Hãy viết bài văn nghị luận (500 – 600 chữ ) phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của văn bản truyện trên phần  Đọc – hiểu.

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn: Ngữ văn –  Lớp 10

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 5,0
1 – Ngôi kể: ngôi thứ nhất (nhân vật tôi)

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời chính xác như đáp án được 1 điểm.

– Học sinh  trả lời sai đáp án không cho điểm.

1,0
2 Người mẹ lo cho sức khỏe của con vì người xanh như tàu lá, thân hình còm nhom như con mắm  khi học hành vất vả.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời chính xác như đáp án được 1 điểm.

– Học sinh  trả lời được ½ đáp án được 0.5 điểm

– Hôc sinh trả lời sai đáp án không cho điểm.

1,0
3 Nội dung chính: Văn bản làm sống dậy những kí ức của nhân vật tôi về năm tháng tuổi thơ của mùa hè cuối năm lớp 9 thật trong trẻo và hồn nhiên bên những người thân yêu cùng áp lực mùa thi cuối cấp bên tô canh bí đỏ của mẹ.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời chính xác như đáp án hoặc có cách diễn đạt khác  được 1 điểm.

– Học sinh  trả lời được ½ đáp án  được 0.5 điểm

– Hôc sinh trả lời sai đáp án không cho điểm.

1,0
4 –  Phép tu từ: so sánh “người xanh như tàu lá

–  Tác dụng:

+ Hình thức: Tạo tính sinh động, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn, đoạn văn.

+ Nội dung: Làm rõ, cụ thể hóa sự mệt nhọc, vất vả của nhân vật tôi vì phải học hành để thi cử năm cuối cấp.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời chính xác như đáp án với 2 tác dụng được 1 điểm.

– Học sinh  trả lời được 1 tác dụng trong đáp án được 0.5 điểm

– Học sinh trả lời sai đáp án không cho điểm.

1,0
5 –  Những phẩm chất cần có của học sinh trong cuộc sống hiện nay:

+ Chăm chỉ, nỗ lực học tập để đạt được những điều mình mong muốn và vượt qua giới hạn của bản thân;

+ Biết yêu thương, trân trọng tình cảm gia đình;

+ Trân trọng những kí ức, kỉ niệm đẹp trong cuộc đời.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời chính xác như đáp án với 2/3 phẩm chất được 1 điểm.

– Học sinh  trả lời được 1 phẩm chất trong đáp án được 0.5 điểm.

– Học  sinh trả lời sai đáp án không cho điểm.

1,0
II   LÀM VĂN 5,0
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  Viết bài văn nghị luận (500 – 600 chữ ) phân tích,

 đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức

nghệ thuật của văn bản truyện trên phần Đọc – hiểu.

5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

– Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

– Về chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật

của văn bản.

0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm sau:

1. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả NNA, truyện dài “Hạ đỏ” và đoạn trích trong đề bài.

– Khái quát chủ đề, nghệ thuật của văn bản để dẫn đề vào bài.

2. Thân bài:

a. Khái quát chung về đoạn trích:

– Vị trí, nội dung chính.

b. Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nội dung – chủ đề:

– Đoạn trích là những ký ức trong trẻo thuần khiết và tràn ngập yêu thương trìu mến của nhân vật tôi khi nhớ về tuổi thơ:

+ Đó là tình cảm gia đình với sự ân cần, chăm chút của người mẹ: nấu canh bí đỏ cho tôi ăn, xót xa trước thân hình còm nhom của tôi, căn dặn tôi ăn ngủ sau kì thi…”, là sự quan tâm, nhắc nhở, động viên của người cha: lo lắng tôi học hành không đến nơi đến chốn, hứa sẽ mua cho con một chiếc xe đạp khi tôi đạt kết quả cao trong kì thi

+ Đó là kỉ niệm mùa thi với sự nỗ lực cố gắng vượt qua chính mình của nhân vật tôi.

+ Đó còn là nỗi sợ hãi và vui mừng trước cơn ác mộng về món canh bí đỏ của mẹ…

è Chủ đề: Kỉ niệm về kí ức tuổi thơ bên người thân

è Thông điệp: Luôn cố gắng nỗ lực vượt qua bản thân và biết trân trọng, nâng niu tình cảm gia đình.

c. Phân tích một số đặc sắc về hình thức nghệ thuật

–  Người kể chuyện, ngôi kể và điểm nhìn trần thuật: Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất, xưng tôi, là nhân vật trực tiếp tham gia vào câu chuyện.

à Điều này làm tăng độ tin cậy, giúp cho người kể có thể trực tiếp bộc lộ cảm xúc và những suy ngẫm của mình.

– Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. Làm cho câu chuyện được nhân vật tôi tái hiện một cách chân thực, sinh động và chứa chan tình cảm với tuổi thơ.

– Cách xây dựng câu chuyện thông qua ngôn ngữ kể chuyện:

+ Có sự đan xen giữa lời kể và những suy tư của người kể tạo nên chiều sâu, khơi gợi trong lòng người đọc nhiều cảm xúc, để lại ấn tượng sâu đậm.

+ Có sự kết hợp giữa lời của người kể (ngôi thứ 1) và lời của các nhân vật khác như: lời của mẹ, lời của ba làm cho câu chuyện được kể lại một cách sống động nhất.

+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị với những kí ức trong trẻo của tuổi thơ.

–  Xây dựng nhân vật: Miêu tả tinh tế, chân thật những cảm xúc trong sáng, hồn nhiên của nhân vật “tôi” khi nhớ về kí ức tuổi thơ với tính cách và giọng điệu rất đặc biệt: “Khuya lơ khuya lắc, bông phèn, thân hình còm nhom…”

d. Tiểu kết:

– Những hình thức nghệ thuật đặc sắc trên đây đã góp phần  làm rõ chủ đề của đoạn truyện.

 

 

0,5

 

 

 

0,5

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

3. Kết bài:

– Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn truyện/ văn bản

– Bài học, liên hệ bản thân thông qua đoạn truyện/văn bản.

 

0.5

                                    Tổng điểm          10

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *